Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3:
1. Ta thấy $f(x)$ là đa thức chẵn nên nếu $x_0$ là nghiệm của $f(x)$ thì $-x_0$ cũng là nghiệm của $f(x)$.
Do đó, $f(x)$ có đúng ba nghiệm phân biệt thì nghiệm thứ ba phải bằng 0.
$f(0) = k^2 - 100 = 0$
$\Rightarrow k = 10$ (vì $k>0)$
Thay vào ta được: $f(x) = 2025x^4 - 8100x^2 = 0$
$\Leftrightarrow 2025x^2(x^2 - 4) = 0$
$\Leftrightarrow x = 0; x = 2; x = -2$
Vậy $a = -2; b = 0; c = 2$
$\Rightarrow a - c = -4$
2. a) Sau 3 giờ, ngọn nến thứ nhất đã cháy hết $\frac{3}{6} = \frac{1}{2}$ phần, còn lại $\frac{1}{2}$ phần.
Sau 3 giờ, ngọn nến thứ hai đã cháy hết $\frac{3}{8}$ phần, còn lại $\frac{5}{8}$ phần.
Theo đề bài, lúc này hai ngọn nến có cùng chiều cao nên ta có tỉ lệ chiều cao lúc đầu của hai ngọn nến là: $\frac{1}{2} : \frac{5}{8} = \frac{4}{5}$
b) Chiều cao lúc đầu của ngọn nến thứ nhất là: $63 : (4 + 5) \times 4 = 28$ cm
Chiều cao lúc đầu của ngọn nến thứ hai là: $63 - 28 = 35$ cm
Câu 4:
a) Ta có: $OF\bot BC,~OH\bot AC$
$\Rightarrow OFH$ là đường cao hạ từ đỉnh O của tam giác OAC và tam giác OBC
Mà OA, OC là tia phân giác của $\angle A,\angle C$
$\Rightarrow OF=OH,~\angle OFC=\angle OHC$
Xét $\Delta OFC$ và $\Delta OHC$ có:
$OF=OH;~\angle OFC=\angle OHC;~OC$ chung
$\Rightarrow \Delta OFC=\Delta OHC(c.c.c)$
$\Rightarrow FC=HC$
$\Rightarrow \Delta FCH$ cân tại C
b) Ta có: $IG//AC$
$\Rightarrow \angle GIA=\angle CAI$ (hai góc so le trong)
$\Rightarrow IA$ là tia phân giác của $\angle GIC$
Mà $FI=AH$ (gt)
$\Rightarrow FI=IH$
$\Rightarrow I$ nằm trên đường phân giác của $\angle GIC$
$\Rightarrow IA$ vuông góc với GH tại K
$\Rightarrow K$ là trung điểm của GH
c) Ta có: $\Delta OFC=\Delta OHC$
$\Rightarrow \angle OCF=\angle OCH$
Mà $\Delta FCH$ cân tại C
$\Rightarrow \angle OCF=\angle OCH=\frac{1}{2}\angle FCH$
Mà $\angle FCH+\angle BCA=180^{\circ}$
$\Rightarrow \angle OCH+\angle BCA=90^{\circ}$
$\Rightarrow \angle OCB=90^{\circ}$
$\Rightarrow OB$ vuông góc với OC tại O
Mà $OK\bot CH$
$\Rightarrow OK$ vuông góc với OC tại O
$\Rightarrow B,O,K$ thẳng hàng
Câu 5:
Để tính chi phí mua kính cường lực để ghép được ngôi nhà này, chúng ta cần tính diện tích toàn bộ các mặt ngoài của ngôi nhà, sau đó nhân với giá của mỗi mét vuông kính cường lực.
Bước 1: Tính diện tích phần dưới (hình hộp chữ nhật)
Phần dưới của ngôi nhà là một hình hộp chữ nhật có kích thước 4m, 8m, 12m.
Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\[ S_{hộp} = 2 \times (ab + bc + ca) \]
Trong đó:
- \( a = 4 \) m
- \( b = 8 \) m
- \( c = 12 \) m
Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{hộp} = 2 \times (4 \times 8 + 8 \times 12 + 12 \times 4) \]
\[ S_{hộp} = 2 \times (32 + 96 + 48) \]
\[ S_{hộp} = 2 \times 176 \]
\[ S_{hộp} = 352 \text{ m}^2 \]
Bước 2: Tính diện tích phần trên (hình lăng trụ đứng)
Phần trên của ngôi nhà là một hình lăng trụ đứng có đáy là tam giác cân với cạnh bên 5m và chiều cao ứng với cạnh đáy là 3m.
Diện tích toàn phần của hình lăng trụ đứng bao gồm diện tích đáy và diện tích các mặt bên.
Diện tích đáy (tam giác cân):
Diện tích tam giác cân được tính bằng công thức:
\[ S_{đáy} = \frac{1}{2} \times \text{cạnh đáy} \times \text{chiều cao} \]
Trong đó:
- Cạnh đáy = 8m
- Chiều cao = 3m
Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{đáy} = \frac{1}{2} \times 8 \times 3 \]
\[ S_{đáy} = 12 \text{ m}^2 \]
Diện tích các mặt bên:
Hình lăng trụ đứng có 3 mặt bên, mỗi mặt là một hình chữ nhật với chiều dài là cạnh bên của tam giác đáy và chiều rộng là chiều cao của hình lăng trụ.
Diện tích một mặt bên:
\[ S_{mặt-bên} = \text{cạnh bên} \times \text{chiều cao} \]
Trong đó:
- Cạnh bên = 5m
- Chiều cao = 12m
Thay các giá trị vào công thức:
\[ S_{mặt-bên} = 5 \times 12 \]
\[ S_{mặt-bên} = 60 \text{ m}^2 \]
Vì có 3 mặt bên:
\[ S_{các-mặt-bên} = 3 \times 60 \]
\[ S_{các-mặt-bên} = 180 \text{ m}^2 \]
Tổng diện tích phần trên:
\[ S_{phần-trên} = S_{đáy} + S_{các-mặt-bên} \]
\[ S_{phần-trên} = 12 + 180 \]
\[ S_{phần-trên} = 192 \text{ m}^2 \]
Bước 3: Tính tổng diện tích toàn bộ ngôi nhà
\[ S_{tổng} = S_{hộp} + S_{phần-trên} \]
\[ S_{tổng} = 352 + 192 \]
\[ S_{tổng} = 544 \text{ m}^2 \]
Bước 4: Tính chi phí mua kính cường lực
Giá của mỗi mét vuông kính cường lực là 800 nghìn đồng.
Chi phí mua kính cường lực:
\[ \text{Chi phí} = S_{tổng} \times \text{giá/mét vuông} \]
\[ \text{Chi phí} = 544 \times 800 \text{ nghìn đồng} \]
\[ \text{Chi phí} = 435200 \text{ nghìn đồng} \]
\[ \text{Chi phí} = 435,200,000 \text{ đồng} \]
Đáp số: 435,200,000 đồng
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.