

29/05/2025
29/05/2025
Câu 2:
Để tìm thành phố trung tâm có chi phí vận chuyển ít nhất, ta tính tổng chi phí từ tất cả các thành phố khác đến mỗi thành phố ứng cử viên:
* Chi phí trực tiếp (đường đi ngắn nhất):
* $AB = 9$
* $AC = 10$
* $BC = 8$
* $BD = 11$
* $CD = 12$
* $CE = 14$
* $DE = 13$
* Nếu A là trung tâm:
* Tổng chi phí = $A \to A(0) + A \to B(9) + A \to C(10) + A \to D(\text{min}(A-B-D, A-C-D) = \text{min}(9+11, 10+12) = \text{min}(20, 22)=20) + A \to E(\text{min}(A-C-E, A-B-D-E) = \text{min}(10+14, 9+11+13) = \text{min}(24, 33)=24)$
* Tổng = $0 + 9 + 10 + 20 + 24 = 63$
* Nếu B là trung tâm:
* Tổng chi phí = $B \to A(9) + B \to B(0) + B \to C(8) + B \to D(11) + B \to E(\text{min}(B-C-E, B-D-E) = \text{min}(8+14, 11+13) = \text{min}(22, 24)=22)$
* Tổng = $9 + 0 + 8 + 11 + 22 = 50$
* Nếu C là trung tâm:
* Tổng chi phí = $C \to A(10) + C \to B(8) + C \to C(0) + C \to D(12) + C \to E(14)$
* Tổng = $10 + 8 + 0 + 12 + 14 = 44$
* Nếu D là trung tâm:
* Tổng chi phí = $D \to A(\text{min}(D-B-A, D-C-A) = \text{min}(11+9, 12+10) = \text{min}(20, 22)=20) + D \to B(11) + D \to C(12) + D \to D(0) + D \to E(13)$
* Tổng = $20 + 11 + 12 + 0 + 13 = 56$
* Nếu E là trung tâm:
* Tổng chi phí = $E \to A(\text{min}(E-C-A, E-D-B-A) = \text{min}(14+10, 13+11+9) = \text{min}(24, 33)=24) + E \to B(\text{min}(E-C-B, E-D-B) = \text{min}(14+8, 13+11) = \text{min}(22, 24)=22) + E \to C(14) + E \to D(13) + E \to E(0)$
* Tổng = $24 + 22 + 14 + 13 + 0 = 73$
So sánh các tổng chi phí: $63, 50, 44, 56, 73$.
Chi phí thấp nhất là $44$, khi chọn thành phố $C$ làm trung tâm.
Câu 3:
Gọi $M(a;b;0)$, $A(5;0;5)$, $B(10;10;3)$.
Điểm $M$ cách đều $A$ và $B$ khi và chỉ khi $MA = MB$, tương đương với $MA^2 = MB^2$.
$MA^2 = (a-5)^2 + (b-0)^2 + (0-5)^2 = (a-5)^2 + b^2 + 25$
$MB^2 = (a-10)^2 + (b-10)^2 + (0-3)^2 = (a-10)^2 + (b-10)^2 + 9$
Đặt $MA^2 = MB^2$:
$(a-5)^2 + b^2 + 25 = (a-10)^2 + (b-10)^2 + 9$
$a^2 - 10a + 25 + b^2 + 25 = a^2 - 20a + 100 + b^2 - 20b + 100 + 9$
$-10a + 50 = -20a - 20b + 209$
$10a + 20b = 209 - 50$
$10a + 20b = 159$
Chia cả hai vế cho $10$:
$a + 2b = 15.9$
Phương trình $a+2b = 15.9$ là phương trình của một đường thẳng trong mặt phẳng $Oxy$. Bất kỳ điểm $M(a,b,0)$ nào trên đường thẳng này đều thỏa mãn điều kiện $MA=MB$. Yêu cầu tìm "giá trị của $a+b$" trong khi $a+b = (15.9 - 2b) + b = 15.9 - b$ rõ ràng phụ thuộc vào $b$. Điều này cho thấy câu hỏi "giá trị $a+b$ bằng bao nhiêu" có thể bị thiếu thông tin hoặc đây là một lỗi đánh máy, và câu hỏi thực sự có thể là "giá trị $a+2b$ bằng bao nhiêu". Nếu đề bài hỏi giá trị của $a+2b$, thì đáp án sẽ là $15.9$.
Với giả định có lỗi đánh máy và câu hỏi muốn hỏi giá trị của $a+2b$, thì kết quả là $15.9$.
Câu 4:
Parabol có dạng $y = ax^2 + c$.
Trục đối xứng là trục $Oy$.
"Chiều cao của parabol là $AB=8m$" và từ hình vẽ, $A$ là đỉnh của parabol trên trục $Oy$, và $B$ là gốc tọa độ $(0,0)$. Vậy đỉnh của parabol là $A(0,8)$, suy ra $c=8$.
Phương trình parabol là $y = ax^2 + 8$.
"Khoảng cách từ $M, N$ đến trục đối xứng là $MN=4m$". $MN$ là khoảng cách giữa hai điểm $M$ và $N$ đối xứng qua trục $Oy$. Nếu $x_M$ là hoành độ của $M$, thì $x_N = -x_M$. Khoảng cách $MN = |x_M - x_N| = |x_M - (-x_M)| = |2x_M| = 4m$. Suy ra $|x_M|=2$. Chọn $x_M=2$.
"Khoảng cách từ $M$ đến $Q$ là $MQ=6m$". $Q$ là điểm trên trục $Ox$ (có $y_Q=0$). Vậy $MQ$ là độ dài đoạn thẳng đứng từ $M$ xuống trục $Ox$. Suy ra $y_M=6$.
Vậy $M$ có tọa độ $(2,6)$.
Thay $M(2,6)$ vào phương trình parabol:
$6 = a(2^2) + 8$
$6 = 4a + 8$
$4a = -2$
$a = -\frac{1}{2}$
Vậy phương trình parabol là $y = -\frac{1}{2}x^2 + 8$.
"Phần không tô đen" trong hình vẽ là phần diện tích được giới hạn bởi parabol và đoạn thẳng $MN$. Đoạn thẳng $MN$ là một dây cung nằm ngang có phương trình $y=6$.
Đây là diện tích hình viên phân parabol. Công thức tính diện tích hình viên phân parabol là $S = \frac{2}{3} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao}$.
Đáy của hình viên phân là độ dài đoạn $MN = 4$.
Chiều cao của hình viên phân là khoảng cách từ đỉnh parabol $A(0,8)$ đến đường thẳng $y=6$. Chiều cao này là $8-6=2$.
Vậy diện tích phần không tô đen là:
$S = \frac{2}{3} \times 4 \times 2 = \frac{16}{3}$ (đơn vị: $m^2$).
Câu 5:
Doanh thu $R(x) = x \cdot P(x) = x(45 - 0.001x^2) = 45x - 0.001x^3$.
Chi phí $C(x) = 100 + 30x$.
Lợi nhuận $\Pi(x) = R(x) - C(x)$.
$\Pi(x) = (45x - 0.001x^3) - (100 + 30x)$
$\Pi(x) = -0.001x^3 + 15x - 100$.
Để tối đa hóa lợi nhuận, ta tìm đạo hàm của $\Pi(x)$ và đặt bằng 0:
$\Pi'(x) = -0.001 \cdot 3x^2 + 15 = -0.003x^2 + 15$.
Đặt $\Pi'(x) = 0$:
$-0.003x^2 + 15 = 0$
$0.003x^2 = 15$
$x^2 = \frac{15}{0.003} = \frac{15}{\frac{3}{1000}} = 15 \cdot \frac{1000}{3} = 5 \cdot 1000 = 5000$.
$x = \sqrt{5000} = \sqrt{2500 \cdot 2} = 50\sqrt{2}$.
Để kiểm tra đây là điểm cực đại, ta tính đạo hàm bậc hai:
$\Pi''(x) = -0.006x$.
Với $x = 50\sqrt{2} > 0$, $\Pi''(50\sqrt{2}) = -0.006 \cdot 50\sqrt{2} < 0$, xác nhận đây là điểm cực đại.
Giá trị của $x$ cần làm tròn đến hàng phần mười:
$x = 50\sqrt{2} \approx 50 \times 1.41421356... \approx 70.710678...$
Làm tròn đến hàng phần mười, ta được $x = 70.7$.
Vậy sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận là $70.7$ tấn.
Câu 6:
Gọi $D$ là biến cố "người đó mắc bệnh", $D^c$ là biến cố "người đó không mắc bệnh".
Gọi $T^+$ là biến cố "kết quả xét nghiệm dương tính", $T^-$ là biến cố "kết quả xét nghiệm âm tính".
Theo đề bài:
Xác suất mắc bệnh: $P(D) = 1\% = 0.01$.
Xác suất không mắc bệnh: $P(D^c) = 1 - P(D) = 1 - 0.01 = 0.99$.
Độ chính xác của phương pháp chuẩn đoán:
Nếu người mắc bệnh, phương pháp chuẩn đoán đưa ra kết quả dương tính $P(T^+|D) = 99\% = 0.99$.
Nếu người không mắc bệnh, phương pháp chuẩn đoán đưa ra kết quả âm tính $P(T^-|D^c) = 99\% = 0.99$.
Từ đó, xác suất cho kết quả dương tính khi không mắc bệnh (dương tính giả) là:
$P(T^+|D^c) = 1 - P(T^-|D^c) = 1 - 0.99 = 0.01$.
Chúng ta cần tìm xác suất người đó thực sự bị bệnh khi kết quả xét nghiệm là dương tính, tức là $P(D|T^+)$.
Sử dụng công thức Bayes:
$P(D|T^+) = \frac{P(T^+|D) P(D)}{P(T^+)}$
Trước hết, tính xác suất tổng thể của việc xét nghiệm dương tính $P(T^+)$:
$P(T^+) = P(T^+|D)P(D) + P(T^+|D^c)P(D^c)$
$P(T^+) = (0.99)(0.01) + (0.01)(0.99)$
$P(T^+) = 0.0099 + 0.0099 = 0.0198$.
Bây giờ, thay các giá trị vào công thức Bayes:
$P(D|T^+) = \frac{0.0099}{0.0198}$
$P(D|T^+) = \frac{99}{198} = \frac{1}{2} = 0.5$.
Vậy, xác suất người đó thực sự bị bệnh nếu kết quả xét nghiệm là dương tính là $0.5$ hay $50\%$.
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
CÂU HỎI LIÊN QUAN
4 giờ trước
6 giờ trước
20/12/2025
Top thành viên trả lời