Câu 9.
Để chứng minh rằng hệ $E=\{e_1=(1,1,1,1);e_2=(0,1,2,3);e_3=(0,2,3,4);e_4=(-1,-2,-3,-4)\}$ là hệ phụ thuộc tuyến tính trong không gian vectơ $\mathbb{R}^4$, ta cần tìm các số thực $a, b, c, d$ không đồng thời bằng 0 sao cho:
\[ a e_1 + b e_2 + c e_3 + d e_4 = 0 \]
Viết thành phương trình:
\[ a(1,1,1,1) + b(0,1,2,3) + c(0,2,3,4) + d(-1,-2,-3,-4) = (0,0,0,0) \]
Phân tích từng thành phần:
\[
\begin{cases}
a - d = 0 \\
a + b + 2c - 2d = 0 \\
a + 2b + 3c - 3d = 0 \\
a + 3b + 4c - 4d = 0
\end{cases}
\]
Từ phương trình đầu tiên, ta có:
\[ a = d \]
Thay $a = d$ vào các phương trình còn lại:
\[
\begin{cases}
d + b + 2c - 2d = 0 \\
d + 2b + 3c - 3d = 0 \\
d + 3b + 4c - 4d = 0
\end{cases}
\]
Simplifying these equations:
\[
\begin{cases}
b + 2c - d = 0 \\
2b + 3c - 2d = 0 \\
3b + 4c - 3d = 0
\end{cases}
\]
Ta thấy rằng phương trình thứ hai và thứ ba đều có thể suy ra từ phương trình thứ nhất. Cụ thể:
- Từ $b + 2c - d = 0$, nhân cả hai vế với 2 ta được $2b + 4c - 2d = 0$.
- Từ $b + 2c - d = 0$, nhân cả hai vế với 3 ta được $3b + 6c - 3d = 0$.
Như vậy, hệ phương trình này có vô số nghiệm, tức là tồn tại các số thực $a, b, c, d$ không đồng thời bằng 0 thỏa mãn phương trình trên. Do đó, hệ $E$ là hệ phụ thuộc tuyến tính.
Kết luận: Hệ $E=\{e_1=(1,1,1,1);e_2=(0,1,2,3);e_3=(0,2,3,4);e_4=(-1,-2,-3,-4)\}$ là hệ phụ thuộc tuyến tính trong không gian vectơ $\mathbb{R}^4$.
Câu 10.
Để chứng minh rằng tập hợp $E = \{e_1, e_2, e_3, e_4\}$ là hệ phụ thuộc tuyến tính trong không gian vectơ $\mathbb{R}^4$, ta cần tìm các số thực $a, b, c, d$ không đồng thời bằng 0 sao cho:
\[ a e_1 + b e_2 + c e_3 + d e_4 = 0 \]
Tức là:
\[ a(1, 2, 3, 4) + b(2, 3, 4, 5) + c(3, 4, 5, 6) + d(-4, -5, -6, -7) = (0, 0, 0, 0) \]
Ta sẽ viết lại phương trình này dưới dạng hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
a + 2b + 3c - 4d = 0 \\
2a + 3b + 4c - 5d = 0 \\
3a + 4b + 5c - 6d = 0 \\
4a + 5b + 6c - 7d = 0
\end{cases}
\]
Ta sẽ giải hệ phương trình này để tìm các giá trị của $a, b, c, d$. Ta có thể sử dụng phương pháp giảm dần để giải hệ phương trình này.
Nhân phương trình thứ nhất với 2 rồi trừ đi phương trình thứ hai:
\[
2(a + 2b + 3c - 4d) - (2a + 3b + 4c - 5d) = 0 \\
2a + 4b + 6c - 8d - 2a - 3b - 4c + 5d = 0 \\
b + 2c - 3d = 0 \quad \text{(Phương trình mới 1)}
\]
Nhân phương trình thứ nhất với 3 rồi trừ đi phương trình thứ ba:
\[
3(a + 2b + 3c - 4d) - (3a + 4b + 5c - 6d) = 0 \\
3a + 6b + 9c - 12d - 3a - 4b - 5c + 6d = 0 \\
2b + 4c - 6d = 0 \quad \text{(Phương trình mới 2)}
\]
Nhân phương trình thứ nhất với 4 rồi trừ đi phương trình thứ tư:
\[
4(a + 2b + 3c - 4d) - (4a + 5b + 6c - 7d) = 0 \\
4a + 8b + 12c - 16d - 4a - 5b - 6c + 7d = 0 \\
3b + 6c - 9d = 0 \quad \text{(Phương trình mới 3)}
\]
Bây giờ ta có hệ phương trình mới:
\[
\begin{cases}
b + 2c - 3d = 0 \\
2b + 4c - 6d = 0 \\
3b + 6c - 9d = 0
\end{cases}
\]
Nhận thấy rằng phương trình mới 2 và phương trình mới 3 đều là bội của phương trình mới 1, do đó chúng không mang thêm thông tin mới. Ta chỉ cần giải phương trình mới 1:
\[ b + 2c - 3d = 0 \]
Chọn $d = t$ (t là tham số), ta có:
\[ b + 2c - 3t = 0 \]
\[ b = 3t - 2c \]
Chọn $c = s$ (s là tham số), ta có:
\[ b = 3t - 2s \]
Thay vào phương trình ban đầu:
\[ a + 2(3t - 2s) + 3s - 4t = 0 \]
\[ a + 6t - 4s + 3s - 4t = 0 \]
\[ a + 2t - s = 0 \]
\[ a = s - 2t \]
Vậy ta đã tìm được các giá trị của $a, b, c, d$ không đồng thời bằng 0:
\[ a = s - 2t, \quad b = 3t - 2s, \quad c = s, \quad d = t \]
Do đó, tập hợp $E$ là hệ phụ thuộc tuyến tính.