Hoi bai mn oi

bb) Giá trị J (1) bằng $\frac{29}3.$ c) Hàm số đã cho có công thức là $f(x)=x^4-\frac{16}3x^3-2
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_LnplTR0DvyXYoaUtFIpZilSpf9E2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

05/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2: Để giải quyết các phần của câu hỏi, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. a) Đạo hàm của hàm số $f(x)$ Hàm số đã cho là: \[ f(x) = 5x - \log_3(x-2) \] Đạo hàm của hàm số này là: \[ f'(x) = \frac{d}{dx}(5x) - \frac{d}{dx}(\log_3(x-2)) \] Ta biết rằng đạo hàm của $5x$ là $5$, và đạo hàm của $\log_3(x-2)$ là: \[ \frac{d}{dx}(\log_3(x-2)) = \frac{1}{(x-2)\ln(3)} \] Do đó: \[ f'(x) = 5 - \frac{1}{(x-2)\ln(3)} \] b) Tìm điểm cực tiểu của hàm số Để tìm điểm cực tiểu, ta cần giải phương trình $f'(x) = 0$: \[ 5 - \frac{1}{(x-2)\ln(3)} = 0 \] \[ \frac{1}{(x-2)\ln(3)} = 5 \] \[ (x-2)\ln(3) = \frac{1}{5} \] \[ x-2 = \frac{1}{5\ln(3)} \] \[ x = 2 + \frac{1}{5\ln(3)} \] c) Xác định khoảng đồng biến của hàm số Hàm số $f(x)$ đồng biến khi $f'(x) > 0$. Ta có: \[ 5 - \frac{1}{(x-2)\ln(3)} > 0 \] \[ 5 > \frac{1}{(x-2)\ln(3)} \] \[ (x-2)\ln(3) > \frac{1}{5} \] \[ x-2 > \frac{1}{5\ln(3)} \] \[ x > 2 + \frac{1}{5\ln(3)} \] Vậy hàm số đồng biến trên khoảng $(2 + \frac{1}{5\ln(3)}, +\infty)$. d) Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên khoảng $(2, +\infty)$ Giá trị nhỏ nhất của hàm số xảy ra tại điểm cực tiểu $x = 2 + \frac{1}{5\ln(3)}$. Ta thay vào hàm số để tính giá trị này: \[ f\left(2 + \frac{1}{5\ln(3)}\right) = 5\left(2 + \frac{1}{5\ln(3)}\right) - \log_3\left(\frac{1}{5\ln(3)}\right) \] \[ = 10 + \frac{1}{\ln(3)} - \log_3\left(\frac{1}{5\ln(3)}\right) \] Ta cần kiểm tra xem giá trị này có lớn hơn $\frac{25}{2}$ hay không. Ta có: \[ \log_3\left(\frac{1}{5\ln(3)}\right) = -\log_3(5\ln(3)) \] Do đó: \[ f\left(2 + \frac{1}{5\ln(3)}\right) = 10 + \frac{1}{\ln(3)} + \log_3(5\ln(3)) \] Ta thấy rằng $\frac{1}{\ln(3)}$ và $\log_3(5\ln(3))$ đều là các giá trị dương nhỏ, do đó tổng của chúng sẽ nhỏ hơn $\frac{25}{2} - 10 = \frac{5}{2}$. Vậy giá trị nhỏ nhất của hàm số lớn hơn $\frac{25}{2}$. Kết luận - Đạo hàm của hàm số $f(x)$ là $f'(x) = 5 - \frac{1}{(x-2)\ln(3)}$. - Hàm số có một điểm cực tiểu tại $x = 2 + \frac{1}{5\ln(3)}$. - Hàm số đồng biến trên khoảng $(2 + \frac{1}{5\ln(3)}, +\infty)$. - Giá trị nhỏ nhất của hàm số trên khoảng $(2, +\infty)$ lớn hơn $\frac{25}{2}$. Câu 3: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một cách chi tiết. a) Kiểm tra hai điểm A và B có nằm ngoài tầm phát hiện của trạm theo dõi hay không - Tọa độ của trạm theo dõi là \(O(0,0,0)\). Kiểm tra điểm \(A(4,4,0)\): Tính khoảng cách từ \(O\) đến \(A\): \[ OA = \sqrt{(4-0)^2 + (4-0)^2 + (0-0)^2} = \sqrt{16 + 16 + 0} = \sqrt{32} = 4\sqrt{2} \approx 5.66 \text{ km} \] Vì \(4\sqrt{2} < 30 \text{ km}\), nên điểm \(A\) nằm trong tầm phát hiện của trạm theo dõi. Kiểm tra điểm \(B(3,3,\frac{1}{2})\): Tính khoảng cách từ \(O\) đến \(B\): \[ OB = \sqrt{(3-0)^2 + (3-0)^2 + \left(\frac{1}{2}-0\right)^2} = \sqrt{9 + 9 + \frac{1}{4}} = \sqrt{18 + \frac{1}{4}} = \sqrt{\frac{73}{4}} = \frac{\sqrt{73}}{2} \approx 4.27 \text{ km} \] Vì \(\frac{\sqrt{73}}{2} < 30 \text{ km}\), nên điểm \(B\) cũng nằm trong tầm phát hiện của trạm theo dõi. b) Phương trình đường thẳng \(AB\) Phương trình đường thẳng \(AB\) đã cho là: \[ \left\{ \begin{array}{l} x = 4 + 2t \\ y = 4 + t, \quad t \in \mathbb{R} \\ z = -t \end{array} \right. \] c) Vị trí đầu tiên vệ tinh do thám bị trạm theo dõi phát hiện Gọi \(M(x,y,z)\) là vị trí đầu tiên vệ tinh bị phát hiện. Khi đó, khoảng cách từ \(O\) đến \(M\) là 30 km: \[ OM = 30 \] \[ \sqrt{x^2 + y^2 + z^2} = 30 \] Thay \(x = 4 + 2t\), \(y = 4 + t\), \(z = -t\) vào: \[ \sqrt{(4 + 2t)^2 + (4 + t)^2 + (-t)^2} = 30 \] \[ \sqrt{(16 + 16t + 4t^2) + (16 + 8t + t^2) + t^2} = 30 \] \[ \sqrt{16 + 16t + 4t^2 + 16 + 8t + t^2 + t^2} = 30 \] \[ \sqrt{32 + 24t + 6t^2} = 30 \] \[ 32 + 24t + 6t^2 = 900 \] \[ 6t^2 + 24t + 32 - 900 = 0 \] \[ 6t^2 + 24t - 868 = 0 \] \[ t^2 + 4t - 144.67 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ t = \frac{-4 \pm \sqrt{16 + 578.68}}{2} \] \[ t = \frac{-4 \pm \sqrt{594.68}}{2} \] \[ t = \frac{-4 \pm 24.38}{2} \] Lấy nghiệm dương: \[ t = \frac{20.38}{2} = 10.19 \] Thay \(t = 10.19\) vào phương trình đường thẳng: \[ x = 4 + 2 \times 10.19 = 24.38 \] \[ y = 4 + 10.19 = 14.19 \] \[ z = -10.19 \] Vậy vị trí đầu tiên vệ tinh bị phát hiện là \(M(24.38, 14.19, -10.19)\). d) Thời gian vệ tinh bay qua vùng bị phát hiện Vệ tinh bay với vận tốc 90 km/h. Khoảng cách từ \(A\) đến \(M\) là: \[ AM = \sqrt{(24.38 - 4)^2 + (14.19 - 4)^2 + (-10.19 - 0)^2} \] \[ AM = \sqrt{(20.38)^2 + (10.19)^2 + (-10.19)^2} \] \[ AM = \sqrt{415.34 + 103.84 + 103.84} \] \[ AM = \sqrt{622.02} \approx 24.94 \text{ km} \] Thời gian bay qua vùng bị phát hiện: \[ \text{Thời gian} = \frac{24.94}{90} \text{ giờ} \approx 0.277 \text{ giờ} \approx 16.62 \text{ phút} \] Vậy vệ tinh bay qua vùng bị phát hiện trong khoảng thời gian ít hơn 30 phút. Câu 4: Để giải quyết các câu hỏi trên, chúng ta sẽ áp dụng các kiến thức về xác suất và các quy tắc xác suất đã học. a) Tính \( P(\overline{A}) \) Biến cố \( A \) là "Lần bắn đầu tiên của cung thủ trúng hồng tâm", do đó: \[ P(A) = 0,35 \] Biến cố \( \overline{A} \) là "Lần bắn đầu tiên của cung thủ không trúng hồng tâm", do đó: \[ P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 1 - 0,35 = 0,65 \] b) Tính \( P(B|A) \) Biến cố \( B \) là "Lần bắn thứ hai của cung thủ trúng hồng tâm". Biến cố \( B|A \) là "Lần bắn thứ hai của cung thủ trúng hồng tâm khi lần bắn đầu tiên trúng hồng tâm". Theo đề bài, nếu lần bắn đầu tiên trúng hồng tâm thì xác suất để lần bắn thứ hai cũng trúng hồng tâm là 0,45. Do đó: \[ P(B|A) = 0,45 \] c) Tính \( P(B) \) Áp dụng công thức xác suất tổng: \[ P(B) = P(B|A) \cdot P(A) + P(B|\overline{A}) \cdot P(\overline{A}) \] Biến cố \( B|\overline{A} \) là "Lần bắn thứ hai của cung thủ trúng hồng tâm khi lần bắn đầu tiên không trúng hồng tâm". Theo đề bài, nếu lần bắn đầu tiên không trúng hồng tâm thì xác suất để lần bắn thứ hai trúng hồng tâm là 0,25. Do đó: \[ P(B|\overline{A}) = 0,25 \] Thay các giá trị vào công thức: \[ P(B) = 0,45 \cdot 0,35 + 0,25 \cdot 0,65 \] \[ P(B) = 0,1575 + 0,1625 \] \[ P(B) = 0,32 \] d) Tính xác suất để lần bắn đầu tiên của cung thủ trúng hồng tâm, biết rằng lần bắn thứ hai của cung thủ không trúng hồng tâm Gọi \( C \) là biến cố "Lần bắn thứ hai của cung thủ không trúng hồng tâm". Ta có: \[ P(C) = 1 - P(B) = 1 - 0,32 = 0,68 \] Ta cần tính \( P(A|C) \). Áp dụng công thức xác suất điều kiện: \[ P(A|C) = \frac{P(A \cap C)}{P(C)} \] Biến cố \( A \cap C \) là "Lần bắn đầu tiên trúng hồng tâm và lần bắn thứ hai không trúng hồng tâm". Ta có: \[ P(A \cap C) = P(A) \cdot P(C|A) \] Biến cố \( C|A \) là "Lần bắn thứ hai không trúng hồng tâm khi lần bắn đầu tiên trúng hồng tâm". Ta có: \[ P(C|A) = 1 - P(B|A) = 1 - 0,45 = 0,55 \] Do đó: \[ P(A \cap C) = 0,35 \cdot 0,55 = 0,1925 \] Thay vào công thức xác suất điều kiện: \[ P(A|C) = \frac{0,1925}{0,68} \approx 0,28 \] Vậy xác suất để lần bắn đầu tiên của cung thủ trúng hồng tâm, biết rằng lần bắn thứ hai của cung thủ không trúng hồng tâm là 0,28 (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm). Đáp số: a) \( P(\overline{A}) = 0,65 \) b) \( P(B|A) = 0,45 \) c) \( P(B) = 0,32 \) d) Xác suất để lần bắn đầu tiên của cung thủ trúng hồng tâm, biết rằng lần bắn thứ hai của cung thủ không trúng hồng tâm là 0,28.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved