giúp mình vs ạ

Câu 10: Giả sử tỉ lệ người dân của tỉnh X nghiện thuốc lá là 20% ; tỉ lệ người bị
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ngoc
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 10: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ tính xác suất tổng hợp của hai trường hợp: người dân nghiện thuốc lá và người dân không nghiện thuốc lá. 1. Tính xác suất người dân nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi: - Tỉ lệ người dân nghiện thuốc lá là 20%, tức là xác suất là 0,2. - Trong số người nghiện thuốc lá, tỉ lệ người bị bệnh phổi là 70%, tức là xác suất là 0,7. - Vậy xác suất người dân nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi là: \[ P(\text{nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi}) = 0,2 \times 0,7 = 0,14 \] 2. Tính xác suất người dân không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi: - Tỉ lệ người dân không nghiện thuốc lá là 80%, tức là xác suất là 0,8. - Trong số người không nghiện thuốc lá, tỉ lệ người bị bệnh phổi là 15%, tức là xác suất là 0,15. - Vậy xác suất người dân không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi là: \[ P(\text{không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi}) = 0,8 \times 0,15 = 0,12 \] 3. Tính xác suất tổng hợp người dân bị bệnh phổi: - Xác suất tổng hợp người dân bị bệnh phổi là tổng của xác suất người dân nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi và xác suất người dân không nghiện thuốc lá và bị bệnh phổi: \[ P(\text{bị bệnh phổi}) = 0,14 + 0,12 = 0,26 \] Vậy xác suất gặp ngẫu nhiên một người dân của tỉnh X bị bệnh phổi là 26%. Đáp án đúng là: D. 26%. Câu 11: Để giải bài toán xác suất này, chúng ta sẽ sử dụng công thức xác suất có điều kiện. Bước 1: Xác định các biến và xác suất ban đầu: - Xác suất học sinh chọn tổ hợp D00 là \( P(D00) = 0,70 \). - Xác suất học sinh không chọn tổ hợp D00 là \( P(\overline{D00}) = 1 - P(D00) = 0,30 \). Bước 2: Xác định xác suất đỗ đại học cho từng trường hợp: - Nếu học sinh chọn tổ hợp D00, xác suất đỗ đại học là \( P(Đỗ | D00) = 0,73 \). - Nếu học sinh không chọn tổ hợp D00, xác suất đỗ đại học là \( P(Đỗ | \overline{D00}) = 0,65 \). Bước 3: Tính xác suất tổng thể học sinh đỗ đại học: \[ P(Đỗ) = P(D00) \cdot P(Đỗ | D00) + P(\overline{D00}) \cdot P(Đỗ | \overline{D00}) \] \[ P(Đỗ) = 0,70 \cdot 0,73 + 0,30 \cdot 0,65 \] \[ P(Đỗ) = 0,511 + 0,195 \] \[ P(Đỗ) = 0,706 \] Bước 4: Áp dụng công thức xác suất có điều kiện để tìm xác suất học sinh chọn tổ hợp D00 khi biết học sinh đã đỗ đại học: \[ P(D00 | Đỗ) = \frac{P(D00) \cdot P(Đỗ | D00)}{P(Đỗ)} \] \[ P(D00 | Đỗ) = \frac{0,70 \cdot 0,73}{0,706} \] \[ P(D00 | Đỗ) = \frac{0,511}{0,706} \] \[ P(D00 | Đỗ) \approx 0,724 \] Vậy xác suất để học sinh đó chọn tổ hợp D00 là 0,724. Đáp án đúng là A. 0,724. Câu 12: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy tắc Bayes để tính xác suất hậu nghiệm. Bước 1: Xác định các biến và xác suất ban đầu: - Xác suất của đối tượng 1: \( P(A_1) = 0,813 \) - Xác suất của đối tượng 2: \( P(A_2) = 0,087 \) - Xác suất của đối tượng 3: \( P(A_3) = 0,10 \) - Xác suất trả được nợ của khách hàng thuộc đối tượng 1: \( P(B|A_1) = 0,85 \) - Xác suất trả được nợ của khách hàng thuộc đối tượng 2: \( P(B|A_2) = 0,77 \) - Xác suất trả được nợ của khách hàng thuộc đối tượng 3: \( P(B|A_3) = 0,35 \) Bước 2: Tính xác suất không trả được nợ của mỗi đối tượng: - \( P(\bar{B}|A_1) = 1 - P(B|A_1) = 1 - 0,85 = 0,15 \) - \( P(\bar{B}|A_2) = 1 - P(B|A_2) = 1 - 0,77 = 0,23 \) - \( P(\bar{B}|A_3) = 1 - P(B|A_3) = 1 - 0,35 = 0,65 \) Bước 3: Tính tổng xác suất không trả được nợ: \[ P(\bar{B}) = P(\bar{B}|A_1)P(A_1) + P(\bar{B}|A_2)P(A_2) + P(\bar{B}|A_3)P(A_3) \] \[ P(\bar{B}) = 0,15 \times 0,813 + 0,23 \times 0,087 + 0,65 \times 0,10 \] \[ P(\bar{B}) = 0,12195 + 0,02001 + 0,065 \] \[ P(\bar{B}) = 0,20696 \] Bước 4: Áp dụng quy tắc Bayes để tính xác suất hậu nghiệm: \[ P(A_1|\bar{B}) = \frac{P(\bar{B}|A_1)P(A_1)}{P(\bar{B})} \] \[ P(A_1|\bar{B}) = \frac{0,15 \times 0,813}{0,20696} \] \[ P(A_1|\bar{B}) = \frac{0,12195}{0,20696} \] \[ P(A_1|\bar{B}) \approx 0,589 \] Do đó, xác suất để khách hàng không trả được nợ thuộc đối tượng 1 là khoảng 0,589. Trong các lựa chọn đã cho, đáp án gần đúng nhất là: D. 0,742 Tuy nhiên, theo tính toán trên, đáp án chính xác hơn là khoảng 0,589, nhưng trong các lựa chọn đã cho, đáp án gần đúng nhất là D. 0,742.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved