Câu 7.
Câu hỏi 2:
Cho hai véctơ $\vec{x}$, $\vec{y}$ khác véctơ - không thỏa mãn $\vec{x} \cdot \vec{y} = 4$, góc giữa chúng là $135^\circ$. Tích vô hướng của hai véctơ này là:
A. -4
B. 4
C. 2
D. -2
Lời giải:
Tích vô hướng của hai véctơ $\vec{x}$ và $\vec{y}$ được tính theo công thức:
\[
\vec{x} \cdot \vec{y} = |\vec{x}| |\vec{y}| \cos(\theta)
\]
Trong đó, $\theta$ là góc giữa hai véctơ.
Theo đề bài, $\vec{x} \cdot \vec{y} = 4$ và góc giữa chúng là $135^\circ$. Ta có:
\[
\cos(135^\circ) = -\frac{\sqrt{2}}{2}
\]
Do đó:
\[
|\vec{x}| |\vec{y}| \cos(135^\circ) = 4
\]
\[
|\vec{x}| |\vec{y}| \left(-\frac{\sqrt{2}}{2}\right) = 4
\]
\[
|\vec{x}| |\vec{y}| = 4 \times \left(-\frac{2}{\sqrt{2}}\right) = 4 \times (-\sqrt{2}) = -4\sqrt{2}
\]
Nhưng vì tích vô hướng đã cho là 4, nên ta thấy rằng:
\[
\vec{x} \cdot \vec{y} = 4
\]
Vậy đáp án đúng là B. 4.
Câu hỏi 4:
Họ nguyên hàm của hàm số $f(t) = 2025t$ là:
A. $2025t + C$
B. $2007t + C$
Lời giải:
Nguyên hàm của hàm số $f(t) = 2025t$ là:
\[
\int 2025t \, dt = 2025 \int t \, dt = 2025 \cdot \frac{t^2}{2} + C = 1012.5t^2 + C
\]
Nhưng trong các đáp án cho sẵn, không có đáp án này. Do đó, có thể có lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Tuy nhiên, nếu dựa trên các đáp án đã cho, thì không có đáp án nào đúng.
Đáp án: Không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Câu 9.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần hiểu rằng hàm số \( f(x) \) liên tục trên \( \mathbb{R} \) và tích phân của nó từ \( -\infty \) đến \( +\infty \) bằng 5. Chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về tích phân và tính chất của hàm số liên tục để tìm giá trị của \( k \).
Bước 1: Xác định điều kiện của hàm số.
Hàm số \( f(x) \) liên tục trên \( \mathbb{R} \) và tích phân của nó từ \( -\infty \) đến \( +\infty \) bằng 5:
\[ \int_{-\infty}^{+\infty} f(x) \, dx = 5 \]
Bước 2: Xác định giá trị của \( k \).
Giả sử hàm số \( f(x) \) có dạng \( f(x) = k \cdot g(x) \), trong đó \( g(x) \) là một hàm số liên tục và tích phân của nó từ \( -\infty \) đến \( +\infty \) bằng 1:
\[ \int_{-\infty}^{+\infty} g(x) \, dx = 1 \]
Khi đó, tích phân của \( f(x) \) từ \( -\infty \) đến \( +\infty \) sẽ là:
\[ \int_{-\infty}^{+\infty} f(x) \, dx = \int_{-\infty}^{+\infty} k \cdot g(x) \, dx = k \cdot \int_{-\infty}^{+\infty} g(x) \, dx = k \cdot 1 = k \]
Theo đề bài, tích phân này bằng 5:
\[ k = 5 \]
Vậy giá trị của \( k \) là 5.
Đáp án đúng là: \( A. k = 5 \)
Đáp số: \( k = 5 \)
Câu 2.
Phương trình $x^{-1} + 8 = 0$ có thể viết lại dưới dạng:
\[
\frac{1}{x} + 8 = 0
\]
Trước tiên, chúng ta tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Điều kiện xác định là $x \neq 0$ vì phân số $\frac{1}{x}$ không xác định khi $x = 0$.
Bây giờ, chúng ta giải phương trình:
\[
\frac{1}{x} + 8 = 0
\]
\[
\frac{1}{x} = -8
\]
\[
x = -\frac{1}{8}
\]
Kiểm tra điều kiện xác định:
- $x = -\frac{1}{8}$ thỏa mãn điều kiện $x \neq 0$.
Vậy phương trình $x^{-1} + 8 = 0$ có nghiệm là $x = -\frac{1}{8}$.
Đáp số: $x = -\frac{1}{8}$.
Câu 18.
Để tính trung bình cộng của doanh thu bán hàng trong 20 ngày, ta cần biết tổng doanh thu của tất cả các ngày và chia cho số ngày.
Bước 1: Xác định số lượng các nhóm doanh thu và số ngày tương ứng:
- Nhóm 1: 10 - 15 triệu, số ngày: 3
- Nhóm 2: 15 - 20 triệu, số ngày: 5
- Nhóm 3: 20 - 25 triệu, số ngày: 6
- Nhóm 4: 25 - 30 triệu, số ngày: 4
- Nhóm 5: 30 - 35 triệu, số ngày: 2
Bước 2: Tính trung tâm của mỗi nhóm:
- Nhóm 1: $\frac{10 + 15}{2} = 12,5$ triệu
- Nhóm 2: $\frac{15 + 20}{2} = 17,5$ triệu
- Nhóm 3: $\frac{20 + 25}{2} = 22,5$ triệu
- Nhóm 4: $\frac{25 + 30}{2} = 27,5$ triệu
- Nhóm 5: $\frac{30 + 35}{2} = 32,5$ triệu
Bước 3: Tính tổng doanh thu của tất cả các nhóm:
- Nhóm 1: $12,5 \times 3 = 37,5$ triệu
- Nhóm 2: $17,5 \times 5 = 87,5$ triệu
- Nhóm 3: $22,5 \times 6 = 135$ triệu
- Nhóm 4: $27,5 \times 4 = 110$ triệu
- Nhóm 5: $32,5 \times 2 = 65$ triệu
Bước 4: Tính tổng doanh thu của tất cả các ngày:
\[ 37,5 + 87,5 + 135 + 110 + 65 = 435 \text{ triệu} \]
Bước 5: Tính trung bình cộng doanh thu:
\[ x = \frac{435}{20} = 21,75 \text{ triệu} \]
Vậy trung bình cộng doanh thu bán hàng trong 20 ngày là 21,75 triệu.
Đáp án đúng là: B. \( x = 19,7 \) (sai, vì đáp án đúng là 21,75 triệu).
Câu 3.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Đối với $\log_x(x+2)$, ta cần $x > 0$ và $x \neq 1$ (vì $\log_1$ không xác định).
- Đồng thời, $x + 2 > 0$, suy ra $x > -2$.
Kết hợp các điều kiện trên, ta có ĐKXĐ là: $x > 0$ và $x \neq 1$.
2. Giải bất phương trình $\log_x(x+2) < x - 2$:
- Ta xét các trường hợp dựa vào giá trị của $x$:
- Nếu $0 < x < 1$:
- $\log_x(x+2)$ là hàm giảm, còn $x - 2$ là hàm tăng.
- Do đó, $\log_x(x+2) < x - 2$ không thể xảy ra vì $\log_x(x+2)$ sẽ lớn hơn $x - 2$.
- Nếu $x > 1$:
- $\log_x(x+2)$ là hàm tăng, còn $x - 2$ cũng là hàm tăng.
- Để giải bất phương trình này, ta cần so sánh hai hàm này.
3. So sánh hai hàm $\log_x(x+2)$ và $x - 2$:
- Xét giới hạn khi $x \to 1^+$:
- $\lim_{x \to 1^+} \log_x(x+2) = \log_1(3) = 0$.
- $\lim_{x \to 1^+} (x - 2) = -1$.
- Vì $0 > -1$, nên khi $x$ gần 1 từ bên phải, $\log_x(x+2) > x - 2$.
- Xét giới hạn khi $x \to +\infty$:
- $\lim_{x \to +\infty} \log_x(x+2) = 1$.
- $\lim_{x \to +\infty} (x - 2) = +\infty$.
- Vì $1 < +\infty$, nên khi $x$ lớn dần, $\log_x(x+2) < x - 2$.
Từ đó, ta thấy rằng bất phương trình $\log_x(x+2) < x - 2$ đúng khi $x > 1$.
4. Kết luận tập nghiệm:
- Kết hợp điều kiện xác định và kết quả giải bất phương trình, ta có tập nghiệm là $(1; +\infty)$.
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C.~(1; +\infty) \]
Câu 4.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các thông tin đã cho:
- Đáy ABCD là hình bình hành.
- Tam giác SAB vuông cân tại S.
2. Xác định các tính chất của hình bình hành và tam giác vuông cân:
- Hình bình hành có các cặp cạnh đối song song và bằng nhau.
- Tam giác vuông cân có hai góc ở đáy bằng 45° và hai cạnh bên bằng nhau.
3. Xác định các điểm và đường thẳng liên quan:
- Điểm S là đỉnh của chóp.
- Điểm A, B, C, D là các đỉnh của đáy hình bình hành.
- Đường thẳng SA, SB, SC, SD là các cạnh của chóp.
4. Xác định các phép toán và phương pháp giải:
- Ta cần tìm diện tích của tam giác SAB.
- Diện tích của tam giác vuông cân được tính bằng công thức $\frac{1}{2} \times a^2$, trong đó a là độ dài của mỗi cạnh bên.
5. Áp dụng các công thức và tính toán:
- Giả sử độ dài cạnh SA = SB = a.
- Diện tích tam giác SAB = $\frac{1}{2} \times a^2$.
6. Kết luận:
- Diện tích tam giác SAB là $\frac{1}{2} \times a^2$.
Đáp số: Diện tích tam giác SAB là $\frac{1}{2} \times a^2$.
Câu 11.
Để tìm góc giữa hai đường thẳng SB và CD trong không gian, ta cần xác định các vectơ chỉ phương của chúng và sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ.
Trước tiên, ta xác định các điểm S, B, C, D từ hình vẽ:
- Điểm S có tọa độ (0, 0, 0)
- Điểm B có tọa độ (1, 0, 2)
- Điểm C có tọa độ (0, 1, 0)
- Điểm D có tọa độ (0, 1, 2)
Tiếp theo, ta tìm các vectơ SB và CD:
- Vectơ SB = B - S = (1 - 0, 0 - 0, 2 - 0) = (1, 0, 2)
- Vectơ CD = D - C = (0 - 0, 1 - 1, 2 - 0) = (0, 0, 2)
Bây giờ, ta sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ:
\[ \cos \theta = \frac{\vec{SB} \cdot \vec{CD}}{|\vec{SB}| |\vec{CD}|} \]
Tính tích vô hướng \(\vec{SB} \cdot \vec{CD}\):
\[ \vec{SB} \cdot \vec{CD} = (1, 0, 2) \cdot (0, 0, 2) = 1 \cdot 0 + 0 \cdot 0 + 2 \cdot 2 = 4 \]
Tính độ dài của các vectơ:
\[ |\vec{SB}| = \sqrt{1^2 + 0^2 + 2^2} = \sqrt{1 + 0 + 4} = \sqrt{5} \]
\[ |\vec{CD}| = \sqrt{0^2 + 0^2 + 2^2} = \sqrt{0 + 0 + 4} = 2 \]
Thay vào công thức:
\[ \cos \theta = \frac{4}{\sqrt{5} \cdot 2} = \frac{4}{2\sqrt{5}} = \frac{2}{\sqrt{5}} = \frac{2\sqrt{5}}{5} \]
Do đó, góc giữa hai đường thẳng SB và CD là:
\[ \theta = \cos^{-1} \left( \frac{2\sqrt{5}}{5} \right) \]
Đáp án: Góc giữa hai đường thẳng SB và CD là \(\cos^{-1} \left( \frac{2\sqrt{5}}{5} \right)\).
Để xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng d, ta cần kiểm tra các lựa chọn đã cho:
- A. \(\overrightarrow{u} = (-1, 0, 2)\)
- B. \(\overrightarrow{u} = (-7, 8, 9)\)
- C. \(\overrightarrow{u} = (0, 7, 9)\)
- D. \(\overrightarrow{u} = (1, 4, 9)\)
Ta thấy rằng vectơ chỉ phương của đường thẳng d là \(\overrightarrow{u} = (7, 0, 4)\). Do đó, đáp án đúng là:
\[ \boxed{D. \overrightarrow{u} = (1, 4, 9)} \]
Câu 12.
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xác định góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$. Ta sẽ sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ trong không gian.
Giả sử hai vectơ $\overrightarrow{a} = (a_1, a_2, a_3)$ và $\overrightarrow{b} = (b_1, b_2, b_3)$. Góc $\theta$ giữa hai vectơ này được tính bằng công thức:
\[ \cos \theta = \frac{\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}}{|\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}|} \]
Trong đó:
- $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}$ là tích vô hướng của hai vectơ.
- $|\overrightarrow{a}|$ và $|\overrightarrow{b}|$ là độ dài của hai vectơ.
Ta xét từng trường hợp:
Trường hợp A: $\overrightarrow{a} = (-4, 1, 0)$
Giả sử $\overrightarrow{b} = (1, 0, 0)$ (vì không có thông tin về $\overrightarrow{b}$ cụ thể, ta giả sử $\overrightarrow{b}$ là vectơ đơn vị trên trục Ox).
Tích vô hướng:
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = (-4) \cdot 1 + 1 \cdot 0 + 0 \cdot 0 = -4 \]
Độ dài của $\overrightarrow{a}$:
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{(-4)^2 + 1^2 + 0^2} = \sqrt{16 + 1} = \sqrt{17} \]
Độ dài của $\overrightarrow{b}$:
\[ |\overrightarrow{b}| = \sqrt{1^2 + 0^2 + 0^2} = 1 \]
Vậy:
\[ \cos \theta = \frac{-4}{\sqrt{17} \cdot 1} = \frac{-4}{\sqrt{17}} \]
Trường hợp B: $\overrightarrow{a} = (2, -69)$
Giả sử $\overrightarrow{b} = (1, 0)$ (vì không có thông tin về $\overrightarrow{b}$ cụ thể, ta giả sử $\overrightarrow{b}$ là vectơ đơn vị trên trục Ox).
Tích vô hướng:
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \cdot 1 + (-69) \cdot 0 = 2 \]
Độ dài của $\overrightarrow{a}$:
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{2^2 + (-69)^2} = \sqrt{4 + 4761} = \sqrt{4765} \]
Độ dài của $\overrightarrow{b}$:
\[ |\overrightarrow{b}| = \sqrt{1^2 + 0^2} = 1 \]
Vậy:
\[ \cos \theta = \frac{2}{\sqrt{4765} \cdot 1} = \frac{2}{\sqrt{4765}} \]
Trường hợp C: $\overrightarrow{a} = (2, 19)$
Giả sử $\overrightarrow{b} = (1, 0)$ (vì không có thông tin về $\overrightarrow{b}$ cụ thể, ta giả sử $\overrightarrow{b}$ là vectơ đơn vị trên trục Ox).
Tích vô hướng:
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \cdot 1 + 19 \cdot 0 = 2 \]
Độ dài của $\overrightarrow{a}$:
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{2^2 + 19^2} = \sqrt{4 + 361} = \sqrt{365} \]
Độ dài của $\overrightarrow{b}$:
\[ |\overrightarrow{b}| = \sqrt{1^2 + 0^2} = 1 \]
Vậy:
\[ \cos \theta = \frac{2}{\sqrt{365} \cdot 1} = \frac{2}{\sqrt{365}} \]
Trường hợp D: $\overrightarrow{a} = (k, 3)$
Giả sử $\overrightarrow{b} = (1, 0)$ (vì không có thông tin về $\overrightarrow{b}$ cụ thể, ta giả sử $\overrightarrow{b}$ là vectơ đơn vị trên trục Ox).
Tích vô hướng:
\[ \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = k \cdot 1 + 3 \cdot 0 = k \]
Độ dài của $\overrightarrow{a}$:
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{k^2 + 3^2} = \sqrt{k^2 + 9} \]
Độ dài của $\overrightarrow{b}$:
\[ |\overrightarrow{b}| = \sqrt{1^2 + 0^2} = 1 \]
Vậy:
\[ \cos \theta = \frac{k}{\sqrt{k^2 + 9} \cdot 1} = \frac{k}{\sqrt{k^2 + 9}} \]
Kết luận
Các trường hợp trên đều không cung cấp đủ thông tin để xác định góc chính xác giữa hai vectơ. Tuy nhiên, dựa vào các lựa chọn đã cho, ta thấy rằng góc 90° là một khả năng hợp lý nếu tích vô hướng giữa hai vectơ bằng 0.
Do đó, đáp án có thể là:
\[ \boxed{B.~90^0} \]
Câu 5.
Để tìm phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số $y = \frac{2x - 1}{x + 1}$ tại điểm có hoành độ $x = -2$, chúng ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm tọa độ điểm tiếp xúc
Thay $x = -2$ vào phương trình hàm số:
\[ y = \frac{2(-2) - 1}{-2 + 1} = \frac{-4 - 1}{-1} = \frac{-5}{-1} = 5 \]
Vậy điểm tiếp xúc là $(-2, 5)$.
Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số
Hàm số $y = \frac{2x - 1}{x + 1}$ có đạo hàm là:
\[ y' = \frac{(2x - 1)'(x + 1) - (2x - 1)(x + 1)'}{(x + 1)^2} = \frac{2(x + 1) - (2x - 1)}{(x + 1)^2} = \frac{2x + 2 - 2x + 1}{(x + 1)^2} = \frac{3}{(x + 1)^2} \]
Bước 3: Tính giá trị đạo hàm tại điểm $x = -2$
\[ y'(-2) = \frac{3}{(-2 + 1)^2} = \frac{3}{(-1)^2} = \frac{3}{1} = 3 \]
Vậy hệ số góc của tiếp tuyến là $3$.
Bước 4: Viết phương trình tiếp tuyến
Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm $(-2, 5)$ với hệ số góc là $3$ là:
\[ y - 5 = 3(x + 2) \]
\[ y - 5 = 3x + 6 \]
\[ y = 3x + 11 \]
Vậy phương trình tiếp tuyến là $y = 3x + 11$. Đáp án đúng là:
\[ \boxed{C.~y = 3x + 11} \]
Câu 6.
Câu 1:
a) Giao điểm của đồ thị hàm số $y = f(x)$ với trục hoành là các điểm có tung độ bằng 0. Từ đồ thị, ta thấy giao điểm này là vô số điểm, tức là hàm số cắt trục hoành tại nhiều điểm khác nhau.
b) Số nghiệm của phương trình $V(x) = \frac{\sqrt{2}}{2}$ trên đoạn $[-\infty, x]$ là 3. Điều này có nghĩa là phương trình $V(x) = \frac{\sqrt{2}}{2}$ có 3 nghiệm trong khoảng từ $-\infty$ đến $x$.
c) Số tiệm cận của hàm số $y = \frac{1}{f(x)}$ trên đoạn $[-\infty, 114,6]$ là 2. Điều này có nghĩa là hàm số $y = \frac{1}{f(x)}$ có 2 đường tiệm cận trong khoảng từ $-\infty$ đến 114,6.
d) Giá trị lớn nhất của hàm số $\frac{1}{P^{(0) + f(6) + 1}} = \frac{4}{3}$. Điều này có nghĩa là giá trị lớn nhất của hàm số này là $\frac{4}{3}$.
Câu 2:
a) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội II là $\frac{15}{12 + 15} = \frac{15}{27} = \frac{5}{9}$.
b) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội I và đạt huy chương vàng là $\frac{12}{27} \times 0,4 = \frac{12}{27} \times \frac{2}{5} = \frac{24}{135} = \frac{8}{45}$.
c) Xác suất để vận động viên chọn ra thuộc đội II và đạt huy chương vàng là $\frac{15}{27} \times 0,4 = \frac{15}{27} \times \frac{2}{5} = \frac{30}{135} = \frac{2}{9}$.
d) Xác suất để vận động viên chọn ra đạt huy chương vàng là $\frac{8}{45} + \frac{2}{9} = \frac{8}{45} + \frac{10}{45} = \frac{18}{45} = \frac{2}{5}$.
Đáp số:
a) $\frac{5}{9}$
b) $\frac{8}{45}$
c) $\frac{2}{9}$
d) $\frac{2}{5}$