Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2:
Lợi nhuận của doanh nghiệp khi bán x sản phẩm là:
Để doanh nghiệp nhận được lợi nhuận lớn nhất, ta cần tìm giá trị của sao cho đạt giá trị lớn nhất.
Đạo hàm của :
Đặt :
Để đạt giá trị lớn nhất, ta cần kiểm tra :
Vì , nên đạt giá trị lớn nhất tại .
Tiếp theo, ta tính số tiền thuế phụ thu:
Thay vào :
Để số tiền thuế phụ thu lớn nhất, ta cần tìm giá trị của sao cho đạt giá trị lớn nhất.
Đạo hàm của :
Đặt :
Kiểm tra đạo hàm thứ hai:
Vì , nên đạt giá trị lớn nhất tại .
Vậy giá trị của để nhà nước nhận được số tiền thuế phụ thu lớn nhất và doanh nghiệp cũng nhận được lợi nhuận lớn nhất theo mức thuế phụ thu đó là nghìn đồng.
Đáp số: nghìn đồng.
Câu 3:
Để tìm tọa độ của điểm sao cho khoảng cách từ đến ba khu vực , , và là bằng nhau và có khoảng cách đến chúng là nhỏ nhất, ta sẽ sử dụng phương pháp bình phương khoảng cách.
Khoảng cách từ đến là:
Khoảng cách từ đến là:
Khoảng cách từ đến là:
Ta cần tìm sao cho . Để đơn giản hóa, ta sẽ bình phương các khoảng cách này:
Bây giờ, ta sẽ thiết lập các phương trình bằng nhau:
1. :
2. :
3. :
Giải các phương trình này để tìm , , và .
Sau khi giải các phương trình, ta nhận được:
Vậy tổng .
Đáp số: .
Câu 4:
Để tìm khoảng cách giữa Tít và Mít khi cuộc đua kết thúc, chúng ta cần biết thời điểm mà mỗi bạn chạy được 10 km.
Bước 1: Tìm thời điểm Tít chạy được 10 km.
Vận tốc của Tít là .
Quãng đường Tít chạy được trong thời gian giờ là:
Tính tích phân:
Khi Tít chạy được 10 km:
Bước 2: Tìm thời điểm Mít chạy được 10 km.
Quãng đường Mít chạy được trong thời gian giờ là:
Khi Mít chạy được 10 km:
Ta thấy rằng dao động từ -1 đến 1, do đó dao động từ đến . Để đơn giản hóa, ta giả sử :
Bước 3: So sánh thời điểm kết thúc cuộc đua.
- Thời điểm Tít chạy được 10 km: giờ.
- Thời điểm Mít chạy được 10 km: giờ.
Cuộc đua kết thúc khi Mít chạy được 10 km, tức là sau 2 giờ.
Bước 4: Tính khoảng cách giữa Tít và Mít sau 2 giờ.
Quãng đường Tít chạy được sau 2 giờ:
Quãng đường Mít chạy được sau 2 giờ:
Khoảng cách giữa Tít và Mít sau 2 giờ:
Đáp số: Khoảng cách giữa hai bạn là 0.57 km.
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tính diện tích hình thang ABCD:
- Độ dài đáy lớn
- Độ dài đáy bé
- Chiều cao
Diện tích hình thang:
2. Tính thể tích khối lăng trụ đứng ABCD với chiều cao 10 cm:
- Chiều cao của khối lăng trụ:
Thể tích khối lăng trụ:
3. Tính thể tích khối lăng trụ đứng BCD với chiều cao 6 cm:
- Diện tích đáy của khối lăng trụ BCD:
- Chiều cao của khối lăng trụ:
Thể tích khối lăng trụ:
4. Tính thể tích khối lăng trụ đứng ABD với chiều cao a cm:
- Diện tích đáy của khối lăng trụ ABD:
- Chiều cao của khối lăng trụ:
Thể tích khối lăng trụ:
5. Tổng thể tích các khối lăng trụ phải bằng thể tích khối lăng trụ đứng ABCD:
Do đó, giá trị của là .
Đáp số:
Câu 6:
Sau khi thực hiện phép thử 4 lần, số quả bóng trong hộp B là 8, tức là tổng số quả bóng trắng và đen được chuyển từ hộp A sang hộp B là 8 quả. Ta sẽ xem xét các trường hợp có thể xảy ra:
1. Trường hợp 1: Lá bài có số 1 xuất hiện 4 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 0 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 4 quả (không thỏa mãn).
2. Trường hợp 2: Lá bài có số 2 hoặc 3 xuất hiện 4 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 8 quả (thỏa mãn).
3. Trường hợp 3: Lá bài có số 4 xuất hiện 4 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 8 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 12 quả (không thỏa mãn).
4. Trường hợp 4: Lá bài có số 1 xuất hiện 2 lần, lá bài có số 2 hoặc 3 xuất hiện 2 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 2 + 2 = 4 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 2 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 6 quả (không thỏa mãn).
5. Trường hợp 5: Lá bài có số 1 xuất hiện 1 lần, lá bài có số 2 hoặc 3 xuất hiện 3 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 1 + 3 = 4 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 3 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 7 quả (không thỏa mãn).
6. Trường hợp 6: Lá bài có số 1 xuất hiện 0 lần, lá bài có số 2 hoặc 3 xuất hiện 4 lần.
- Số quả bóng trắng chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Số quả bóng đen chuyển sang hộp B: 4 quả.
- Tổng số quả bóng trong hộp B: 8 quả (thỏa mãn).
Từ các trường hợp trên, ta thấy chỉ có trường hợp 2 và trường hợp 6 thỏa mãn điều kiện tổng số quả bóng trong hộp B là 8 quả. Trong cả hai trường hợp này, số quả bóng đen trong hộp B đều là 4 quả.
Xác suất để có 2 quả bóng đen trong hộp B là 0% vì không có trường hợp nào thỏa mãn điều kiện có 2 quả bóng đen trong hộp B.
Đáp số: 0%.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.