điền đáp án đúng

Câu 2. Cho hàm số $y=f(x)=-\frac{x^3}3-\frac{3x^2}2-2x-2$ có giá trị cực
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Maii Nhung
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

18/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 2. Để tìm giá trị cực tiểu và cực đại của hàm số $y = f(x) = -\frac{x^3}{3} - \frac{3x^2}{2} - 2x - 2$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \[ f'(x) = -x^2 - 3x - 2 \] Bước 2: Giải phương trình đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị \[ f'(x) = -x^2 - 3x - 2 = 0 \] \[ x^2 + 3x + 2 = 0 \] \[ (x + 1)(x + 2) = 0 \] \[ x = -1 \quad \text{hoặc} \quad x = -2 \] Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị - Ta kiểm tra dấu của đạo hàm $f'(x)$ ở các khoảng $( -\infty, -2 )$, $( -2, -1 )$, và $( -1, +\infty )$: - Khi $x < -2$: $f'(x) < 0$ - Khi $-2 < x < -1$: $f'(x) > 0$ - Khi $x > -1$: $f'(x) < 0$ Từ đó suy ra: - $x = -2$ là điểm cực tiểu. - $x = -1$ là điểm cực đại. Bước 4: Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị - Tại $x = -2$: \[ f(-2) = -\frac{(-2)^3}{3} - \frac{3(-2)^2}{2} - 2(-2) - 2 = \frac{8}{3} - 6 + 4 - 2 = \frac{8}{3} - 4 = \frac{8}{3} - \frac{12}{3} = -\frac{4}{3} \] Vậy giá trị cực tiểu $y_1 = -\frac{4}{3}$. - Tại $x = -1$: \[ f(-1) = -\frac{(-1)^3}{3} - \frac{3(-1)^2}{2} - 2(-1) - 2 = \frac{1}{3} - \frac{3}{2} + 2 - 2 = \frac{1}{3} - \frac{3}{2} = \frac{2}{6} - \frac{9}{6} = -\frac{7}{6} \] Vậy giá trị cực đại $y_2 = -\frac{7}{6}$. Bước 5: Tính giá trị của $P = -4y_1 - 3y_2$ \[ P = -4 \left( -\frac{4}{3} \right) - 3 \left( -\frac{7}{6} \right) = \frac{16}{3} + \frac{21}{6} = \frac{32}{6} + \frac{21}{6} = \frac{53}{6} \approx 8.8 \] Vậy $P \approx 8.8$. Câu 3. Gọi A là biến cố "Người được xét nghiệm mắc bệnh". Gọi B là biến cố "Kết quả xét nghiệm dương tính". Ta có: - P(A) = 0,35 (xác suất người mắc bệnh) - P($\overline{A}$) = 0,65 (xác suất người khỏe mạnh) - P(B|A) = 0,77 (xác suất dương tính đúng ở người mắc bệnh) - P(B|$\overline{A}$) = 0,04 (xác suất dương tính sai ở người khỏe mạnh) Áp dụng công thức xác suất tổng: \[ P(B) = P(A) \cdot P(B|A) + P(\overline{A}) \cdot P(B|\overline{A}) \] Thay các giá trị vào: \[ P(B) = 0,35 \cdot 0,77 + 0,65 \cdot 0,04 \] \[ P(B) = 0,2695 + 0,026 \] \[ P(B) = 0,2955 \] Bây giờ, ta cần tính xác suất người đó thực sự mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm dương tính, tức là P(A|B): \[ P(A|B) = \frac{P(A) \cdot P(B|A)}{P(B)} \] Thay các giá trị vào: \[ P(A|B) = \frac{0,35 \cdot 0,77}{0,2955} \] \[ P(A|B) = \frac{0,2695}{0,2955} \] \[ P(A|B) \approx 0,912 \] Vậy xác suất người đó thực sự mắc bệnh khi kết quả xét nghiệm dương tính là khoảng 91,2%. Đáp số: 91,2% Câu 4. Để tìm bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu $(S)$ và mặt phẳng $(P)$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm tâm và bán kính của mặt cầu $(S)$: Mặt cầu $(S)$ có phương trình: \[ x^2 + y^2 + z^2 - 8x - 8y - 8z - 46 = 0 \] Ta viết lại phương trình này dưới dạng chuẩn: \[ (x - 4)^2 + (y - 4)^2 + (z - 4)^2 = 81 \] Từ đó, ta thấy tâm của mặt cầu là $I(4, 4, 4)$ và bán kính là $R = 9$. 2. Tính khoảng cách từ tâm mặt cầu đến mặt phẳng $(P)$: Mặt phẳng $(P)$ có phương trình: \[ 3x + 2y + 4z - 5 = 0 \] Khoảng cách từ điểm $I(4, 4, 4)$ đến mặt phẳng $(P)$ được tính bằng công thức: \[ d = \frac{|3 \cdot 4 + 2 \cdot 4 + 4 \cdot 4 - 5|}{\sqrt{3^2 + 2^2 + 4^2}} = \frac{|12 + 8 + 16 - 5|}{\sqrt{9 + 4 + 16}} = \frac{21}{\sqrt{29}} \] 3. Tính bán kính của đường tròn giao: Bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu và mặt phẳng được tính bằng công thức: \[ r = \sqrt{R^2 - d^2} \] Thay các giá trị đã tìm được vào: \[ r = \sqrt{9^2 - \left(\frac{21}{\sqrt{29}}\right)^2} = \sqrt{81 - \frac{441}{29}} = \sqrt{\frac{2349 - 441}{29}} = \sqrt{\frac{1908}{29}} = \sqrt{65.8} \] Làm tròn đến hàng phần mười: \[ r \approx 8.1 \] Vậy bán kính của đường tròn giao giữa mặt cầu $(S)$ và mặt phẳng $(P)$ là $\boxed{8.1}$. Câu 5. Để tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng $d$ và mặt phẳng $(P)$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định tọa độ giao điểm $H(a; b; c)$ của đường thẳng $d$ và mặt phẳng $(P)$. Đường thẳng $d$ có phương trình tham số: \[ \begin{cases} x = -10 - 3t \\ y = 23 + 6t \\ z = 1 - t \end{cases} \] Bước 2: Thay tọa độ của điểm $H$ vào phương trình của mặt phẳng $(P)$ để tìm giá trị của tham số $t$. Phương trình mặt phẳng $(P)$ là: \[ -5x - 6y - z + 9 = 0 \] Thay $x = -10 - 3t$, $y = 23 + 6t$, $z = 1 - t$ vào phương trình mặt phẳng $(P)$: \[ -5(-10 - 3t) - 6(23 + 6t) - (1 - t) + 9 = 0 \] Bước 3: Giải phương trình để tìm giá trị của $t$. \[ 50 + 15t - 138 - 36t - 1 + t + 9 = 0 \] \[ -20t - 80 = 0 \] \[ -20t = 80 \] \[ t = -4 \] Bước 4: Tìm tọa độ giao điểm $H(a; b; c)$ bằng cách thay giá trị của $t$ vào phương trình tham số của đường thẳng $d$. \[ \begin{cases} a = -10 - 3(-4) = -10 + 12 = 2 \\ b = 23 + 6(-4) = 23 - 24 = -1 \\ c = 1 - (-4) = 1 + 4 = 5 \end{cases} \] Tọa độ giao điểm $H$ là $(2; -1; 5)$. Bước 5: Tính $P = a + b + c$. \[ P = 2 + (-1) + 5 = 6 \] Đáp số: $P = 6$. Câu 6. Để tìm khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm đã cho, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng số người dự thi: Tổng số người dự thi = 12 + 2 + 14 + 17 + 14 + 13 = 72 người. 2. Xác định các giá trị Q1 và Q3: - Q1 là giá trị ở vị trí $\frac{n}{4} = \frac{72}{4} = 18$. - Q3 là giá trị ở vị trí $\frac{3n}{4} = \frac{3 \times 72}{4} = 54$. 3. Xác định các khoảng chứa Q1 và Q3: - Tính tổng dãy số người dự thi từ dưới lên: - [0; 2,5): 12 người - [2,5; 5): 12 + 2 = 14 người - [5; 7,5): 14 + 14 = 28 người - [7,5; 10): 28 + 17 = 45 người - [10; 12,5): 45 + 14 = 59 người - [12,5; 15): 59 + 13 = 72 người - Q1 nằm trong khoảng [5; 7,5) vì 18 nằm giữa 14 và 28. - Q3 nằm trong khoảng [7,5; 10) vì 54 nằm giữa 45 và 59. 4. Tính giá trị cụ thể của Q1 và Q3: - Q1 = 5 + $\frac{(18 - 14)}{(28 - 14)} \times (7,5 - 5)$ = 5 + $\frac{4}{14} \times 2,5$ ≈ 5 + 0,7143 × 2,5 ≈ 5 + 1,7857 ≈ 6,8. - Q3 = 7,5 + $\frac{(54 - 45)}{(59 - 45)} \times (10 - 7,5)$ = 7,5 + $\frac{9}{14} \times 2,5$ ≈ 7,5 + 0,6429 × 2,5 ≈ 7,5 + 1,6071 ≈ 9,1. 5. Khoảng tứ phân vị: Khoảng tứ phân vị = Q3 - Q1 = 9,1 - 6,8 = 2,3. Đáp số: Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm là 2,3.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved