Câu 1:
Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số, ta cần dựa vào bảng biến thiên của hàm số. Từ bảng biến thiên, ta thấy rằng:
- Trên khoảng $(-\infty, -2)$, hàm số đồng biến.
- Trên khoảng $(-2, -1)$, hàm số nghịch biến.
- Trên khoảng $(-1, 1)$, hàm số đồng biến.
- Trên khoảng $(1, +\infty)$, hàm số nghịch biến.
Do đó, hàm số nghịch biến trên các khoảng $(-2, -1)$ và $(1, +\infty)$.
Trong các đáp án được đưa ra:
- Đáp án A: $(-2, 2)$ bao gồm cả khoảng $(-2, -1)$ và $(-1, 1)$, trong đó hàm số nghịch biến trên $(-2, -1)$ nhưng đồng biến trên $(-1, 1)$.
- Đáp án B: $(-1, 1)$ là khoảng đồng biến.
- Đáp án C: $(-2, 1)$ bao gồm cả khoảng $(-2, -1)$ và $(-1, 1)$, trong đó hàm số nghịch biến trên $(-2, -1)$ nhưng đồng biến trên $(-1, 1)$.
- Đáp án D: $(-1, +\infty)$ bao gồm cả khoảng $(-1, 1)$ và $(1, +\infty)$, trong đó hàm số đồng biến trên $(-1, 1)$ nhưng nghịch biến trên $(1, +\infty)$.
Như vậy, trong các khoảng đã cho, chỉ có khoảng $(-2, -1)$ là khoảng nghịch biến duy nhất nằm trong các đáp án.
Vậy đáp án đúng là:
$C.~(-2;1).$
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong các khoảng đã cho, chỉ có khoảng $(-2, -1)$ là khoảng nghịch biến duy nhất nằm trong các đáp án. Do đó, đáp án đúng là:
Đáp án: $C.~(-2;1).$
Câu 2:
Để tìm công bội \( q \) của cấp số nhân \((u_n)\) với \( u_1 = 6 \) và \( u_2 = -12 \), ta sử dụng công thức tính công bội của cấp số nhân:
\[ q = \frac{u_{n+1}}{u_n} \]
Áp dụng vào bài toán này:
\[ q = \frac{u_2}{u_1} = \frac{-12}{6} = -2 \]
Vậy công bội \( q \) của cấp số nhân đã cho là \(-2\).
Đáp án đúng là: \( B.~q = -2 \).
Câu 3:
Để tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$, ta thực hiện phép trừ tọa độ của điểm B từ tọa độ của điểm A.
Tọa độ của điểm A là $(1; 1; -2)$.
Tọa độ của điểm B là $(3; -1; 2)$.
Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$ là:
\[
\overrightarrow{BA} = (1 - 3; 1 - (-1); -2 - 2) = (-2; 2; -4)
\]
Vậy tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$ là $(-2; 2; -4)$.
Đáp án đúng là: D. $(-2; 2; -4)$.
Câu 4:
Để tính thể tích vật thể tròn xoay khi quay hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = \sqrt{e^x - x}$, $y = 0$, $x = 1$, $x = 2$ xung quanh trục Ox, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định diện tích hình phẳng:
Hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = \sqrt{e^x - x}$, $y = 0$, $x = 1$, $x = 2$.
2. Áp dụng công thức tính thể tích vật thể tròn xoay:
Thể tích $V$ của vật thể tròn xoay khi quay hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = f(x)$, $y = 0$, $x = a$, $x = b$ xung quanh trục Ox được tính theo công thức:
\[
V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx
\]
Trong trường hợp này, $f(x) = \sqrt{e^x - x}$, $a = 1$, $b = 2$. Do đó:
\[
V = \pi \int_{1}^{2} (\sqrt{e^x - x})^2 \, dx = \pi \int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx
\]
3. Tính tích phân:
Ta cần tính tích phân $\int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx$:
\[
\int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx = \left[ e^x - \frac{x^2}{2} \right]_{1}^{2}
\]
Đánh giá tại các cận:
\[
\left[ e^x - \frac{x^2}{2} \right]_{1}^{2} = \left( e^2 - \frac{2^2}{2} \right) - \left( e^1 - \frac{1^2}{2} \right)
\]
\[
= \left( e^2 - 2 \right) - \left( e - \frac{1}{2} \right)
\]
\[
= e^2 - 2 - e + \frac{1}{2}
\]
\[
= e^2 - e - \frac{3}{2}
\]
4. Nhân với $\pi$:
\[
V = \pi \left( e^2 - e - \frac{3}{2} \right)
\]
Vậy thể tích vật thể tròn xoay là:
\[
V = \pi \left( e^2 - e - \frac{3}{2} \right)
\]
Do đó, đáp án đúng là:
\[
\boxed{A.~\pi(e^2 - e - \frac{3}{2})}
\]
Câu 5:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit.
Bước 1: Áp dụng tính chất của logarit để biến đổi biểu thức:
\[
\log_3(27a) - \log_3(a)
\]
Bước 2: Sử dụng tính chất \(\log_b(xy) = \log_b(x) + \log_b(y)\):
\[
\log_3(27a) = \log_3(27) + \log_3(a)
\]
Bước 3: Thay vào biểu thức ban đầu:
\[
\log_3(27) + \log_3(a) - \log_3(a)
\]
Bước 4: Các logarit của \(a\) triệt tiêu nhau:
\[
\log_3(27)
\]
Bước 5: Biết rằng \(27 = 3^3\), nên:
\[
\log_3(27) = \log_3(3^3) = 3
\]
Vậy, \(\log_3(27a) - \log_3(a) = 3\).
Do đó, đáp án đúng là:
C. 3.
Câu 6:
Để xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) được cho bởi phương trình tham số \(\frac{x-1}{4} = \frac{-y}{2} = \frac{z+2}{-6}\), ta cần tìm các số \(a\), \(b\), và \(c\) sao cho chúng tương ứng với các hệ số ở mẫu của phương trình tham số.
Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng:
\[
\frac{x-1}{4} = \frac{-y}{2} = \frac{z+2}{-6}
\]
Từ đây, ta thấy rằng các hệ số ở mẫu của phương trình tham số là 4, -2, và -6. Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) sẽ có các thành phần tương ứng với các hệ số này.
Ta có:
\[
\overrightarrow{u} = (4, -2, -6)
\]
Bây giờ, ta kiểm tra các lựa chọn đã cho để xác định vectơ chỉ phương đúng đắn:
A. \(\overrightarrow{u_2} = (2, -1, 3)\)
B. \(\overrightarrow{u_1} = (4, 2, -6)\)
C. \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\)
D. \(\overrightarrow{u_4} = (1, 0, 2)\)
So sánh với vectơ chỉ phương \((4, -2, -6)\):
- \(\overrightarrow{u_2} = (2, -1, 3)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\).
- \(\overrightarrow{u_1} = (4, 2, -6)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\).
- \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\) là bội của \((4, -2, -6)\) vì \((-2, 1, 3) = -\frac{1}{2}(4, -2, -6)\).
- \(\overrightarrow{u_4} = (1, 0, 2)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\).
Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\).
Đáp án đúng là: C. \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\).
Câu 7:
Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y=\frac{2x-3}{x+1}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \) và \( x \to -\infty \):
\[
\lim_{x \to \infty} y = \lim_{x \to \infty} \frac{2x-3}{x+1}
\]
Chia cả tử và mẫu cho \( x \):
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{2x-3}{x+1} = \lim_{x \to \infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}}
\]
Khi \( x \to \infty \), các phân số $\frac{3}{x}$ và $\frac{1}{x}$ sẽ tiến đến 0:
\[
\lim_{x \to \infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}} = \frac{2 - 0}{1 + 0} = 2
\]
Tương tự, ta cũng có:
\[
\lim_{x \to -\infty} y = \lim_{x \to -\infty} \frac{2x-3}{x+1} = \lim_{x \to -\infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}} = \frac{2 - 0}{1 + 0} = 2
\]
2. Kết luận:
Vì giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \) và \( x \to -\infty \) đều bằng 2, nên tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là đường thẳng có phương trình \( y = 2 \).
Do đó, đáp án đúng là:
\[ C.~y=2. \]
Câu 8:
Phương trình của mặt cầu (S) có tâm $I(0;-2;1)$ và bán kính $R=5$ được viết dưới dạng:
\[
(x - 0)^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 5^2
\]
Từ đó ta có phương trình của mặt cầu (S):
\[
x^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 25
\]
Vậy phương trình của mặt cầu (S) là:
\[
A.~x^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 25
\]