giải đề toán1

Câu 1: Cho hàm số $y=f(x)$ có bảng biến thiên như sau: <img src=https://minio.ftec
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Khang Phan
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

19/06/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xác định khoảng nghịch biến của hàm số, ta cần dựa vào bảng biến thiên của hàm số. Từ bảng biến thiên, ta thấy rằng: - Trên khoảng $(-\infty, -2)$, hàm số đồng biến. - Trên khoảng $(-2, -1)$, hàm số nghịch biến. - Trên khoảng $(-1, 1)$, hàm số đồng biến. - Trên khoảng $(1, +\infty)$, hàm số nghịch biến. Do đó, hàm số nghịch biến trên các khoảng $(-2, -1)$ và $(1, +\infty)$. Trong các đáp án được đưa ra: - Đáp án A: $(-2, 2)$ bao gồm cả khoảng $(-2, -1)$ và $(-1, 1)$, trong đó hàm số nghịch biến trên $(-2, -1)$ nhưng đồng biến trên $(-1, 1)$. - Đáp án B: $(-1, 1)$ là khoảng đồng biến. - Đáp án C: $(-2, 1)$ bao gồm cả khoảng $(-2, -1)$ và $(-1, 1)$, trong đó hàm số nghịch biến trên $(-2, -1)$ nhưng đồng biến trên $(-1, 1)$. - Đáp án D: $(-1, +\infty)$ bao gồm cả khoảng $(-1, 1)$ và $(1, +\infty)$, trong đó hàm số đồng biến trên $(-1, 1)$ nhưng nghịch biến trên $(1, +\infty)$. Như vậy, trong các khoảng đã cho, chỉ có khoảng $(-2, -1)$ là khoảng nghịch biến duy nhất nằm trong các đáp án. Vậy đáp án đúng là: $C.~(-2;1).$ Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong các khoảng đã cho, chỉ có khoảng $(-2, -1)$ là khoảng nghịch biến duy nhất nằm trong các đáp án. Do đó, đáp án đúng là: Đáp án: $C.~(-2;1).$ Câu 2: Để tìm công bội \( q \) của cấp số nhân \((u_n)\) với \( u_1 = 6 \) và \( u_2 = -12 \), ta sử dụng công thức tính công bội của cấp số nhân: \[ q = \frac{u_{n+1}}{u_n} \] Áp dụng vào bài toán này: \[ q = \frac{u_2}{u_1} = \frac{-12}{6} = -2 \] Vậy công bội \( q \) của cấp số nhân đã cho là \(-2\). Đáp án đúng là: \( B.~q = -2 \). Câu 3: Để tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$, ta thực hiện phép trừ tọa độ của điểm B từ tọa độ của điểm A. Tọa độ của điểm A là $(1; 1; -2)$. Tọa độ của điểm B là $(3; -1; 2)$. Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$ là: \[ \overrightarrow{BA} = (1 - 3; 1 - (-1); -2 - 2) = (-2; 2; -4) \] Vậy tọa độ của vectơ $\overrightarrow{BA}$ là $(-2; 2; -4)$. Đáp án đúng là: D. $(-2; 2; -4)$. Câu 4: Để tính thể tích vật thể tròn xoay khi quay hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = \sqrt{e^x - x}$, $y = 0$, $x = 1$, $x = 2$ xung quanh trục Ox, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định diện tích hình phẳng: Hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = \sqrt{e^x - x}$, $y = 0$, $x = 1$, $x = 2$. 2. Áp dụng công thức tính thể tích vật thể tròn xoay: Thể tích $V$ của vật thể tròn xoay khi quay hình phẳng giới hạn bởi các đường cong $y = f(x)$, $y = 0$, $x = a$, $x = b$ xung quanh trục Ox được tính theo công thức: \[ V = \pi \int_{a}^{b} [f(x)]^2 \, dx \] Trong trường hợp này, $f(x) = \sqrt{e^x - x}$, $a = 1$, $b = 2$. Do đó: \[ V = \pi \int_{1}^{2} (\sqrt{e^x - x})^2 \, dx = \pi \int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx \] 3. Tính tích phân: Ta cần tính tích phân $\int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx$: \[ \int_{1}^{2} (e^x - x) \, dx = \left[ e^x - \frac{x^2}{2} \right]_{1}^{2} \] Đánh giá tại các cận: \[ \left[ e^x - \frac{x^2}{2} \right]_{1}^{2} = \left( e^2 - \frac{2^2}{2} \right) - \left( e^1 - \frac{1^2}{2} \right) \] \[ = \left( e^2 - 2 \right) - \left( e - \frac{1}{2} \right) \] \[ = e^2 - 2 - e + \frac{1}{2} \] \[ = e^2 - e - \frac{3}{2} \] 4. Nhân với $\pi$: \[ V = \pi \left( e^2 - e - \frac{3}{2} \right) \] Vậy thể tích vật thể tròn xoay là: \[ V = \pi \left( e^2 - e - \frac{3}{2} \right) \] Do đó, đáp án đúng là: \[ \boxed{A.~\pi(e^2 - e - \frac{3}{2})} \] Câu 5: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các tính chất của logarit. Bước 1: Áp dụng tính chất của logarit để biến đổi biểu thức: \[ \log_3(27a) - \log_3(a) \] Bước 2: Sử dụng tính chất \(\log_b(xy) = \log_b(x) + \log_b(y)\): \[ \log_3(27a) = \log_3(27) + \log_3(a) \] Bước 3: Thay vào biểu thức ban đầu: \[ \log_3(27) + \log_3(a) - \log_3(a) \] Bước 4: Các logarit của \(a\) triệt tiêu nhau: \[ \log_3(27) \] Bước 5: Biết rằng \(27 = 3^3\), nên: \[ \log_3(27) = \log_3(3^3) = 3 \] Vậy, \(\log_3(27a) - \log_3(a) = 3\). Do đó, đáp án đúng là: C. 3. Câu 6: Để xác định vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) được cho bởi phương trình tham số \(\frac{x-1}{4} = \frac{-y}{2} = \frac{z+2}{-6}\), ta cần tìm các số \(a\), \(b\), và \(c\) sao cho chúng tương ứng với các hệ số ở mẫu của phương trình tham số. Phương trình tham số của đường thẳng \(d\) có dạng: \[ \frac{x-1}{4} = \frac{-y}{2} = \frac{z+2}{-6} \] Từ đây, ta thấy rằng các hệ số ở mẫu của phương trình tham số là 4, -2, và -6. Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) sẽ có các thành phần tương ứng với các hệ số này. Ta có: \[ \overrightarrow{u} = (4, -2, -6) \] Bây giờ, ta kiểm tra các lựa chọn đã cho để xác định vectơ chỉ phương đúng đắn: A. \(\overrightarrow{u_2} = (2, -1, 3)\) B. \(\overrightarrow{u_1} = (4, 2, -6)\) C. \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\) D. \(\overrightarrow{u_4} = (1, 0, 2)\) So sánh với vectơ chỉ phương \((4, -2, -6)\): - \(\overrightarrow{u_2} = (2, -1, 3)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\). - \(\overrightarrow{u_1} = (4, 2, -6)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\). - \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\) là bội của \((4, -2, -6)\) vì \((-2, 1, 3) = -\frac{1}{2}(4, -2, -6)\). - \(\overrightarrow{u_4} = (1, 0, 2)\) không phải là bội của \((4, -2, -6)\). Do đó, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(d\) là \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\). Đáp án đúng là: C. \(\overrightarrow{u_3} = (-2, 1, 3)\). Câu 7: Để tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số $y=\frac{2x-3}{x+1}$, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \) và \( x \to -\infty \): \[ \lim_{x \to \infty} y = \lim_{x \to \infty} \frac{2x-3}{x+1} \] Chia cả tử và mẫu cho \( x \): \[ \lim_{x \to \infty} \frac{2x-3}{x+1} = \lim_{x \to \infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}} \] Khi \( x \to \infty \), các phân số $\frac{3}{x}$ và $\frac{1}{x}$ sẽ tiến đến 0: \[ \lim_{x \to \infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}} = \frac{2 - 0}{1 + 0} = 2 \] Tương tự, ta cũng có: \[ \lim_{x \to -\infty} y = \lim_{x \to -\infty} \frac{2x-3}{x+1} = \lim_{x \to -\infty} \frac{2 - \frac{3}{x}}{1 + \frac{1}{x}} = \frac{2 - 0}{1 + 0} = 2 \] 2. Kết luận: Vì giới hạn của hàm số khi \( x \to \infty \) và \( x \to -\infty \) đều bằng 2, nên tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là đường thẳng có phương trình \( y = 2 \). Do đó, đáp án đúng là: \[ C.~y=2. \] Câu 8: Phương trình của mặt cầu (S) có tâm $I(0;-2;1)$ và bán kính $R=5$ được viết dưới dạng: \[ (x - 0)^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 5^2 \] Từ đó ta có phương trình của mặt cầu (S): \[ x^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 25 \] Vậy phương trình của mặt cầu (S) là: \[ A.~x^2 + (y + 2)^2 + (z - 1)^2 = 25 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved