Câu 1:
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( A'B \) và \( B'C \) trong hình lập phương \( ABCD.A'B'C'D' \) có cạnh bằng \( a \), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định vị trí các điểm:
- Giả sử \( A(0, 0, 0) \), \( B(a, 0, 0) \), \( C(a, a, 0) \), \( D(0, a, 0) \).
- \( A'(0, 0, a) \), \( B'(a, 0, a) \), \( C'(a, a, a) \), \( D'(0, a, a) \).
2. Xác định phương trình đường thẳng \( A'B \):
- Điểm \( A'(0, 0, a) \) và \( B(a, 0, 0) \).
- Vector chỉ phương của \( A'B \) là \( \overrightarrow{A'B} = (a, 0, -a) \).
- Phương trình tham số của đường thẳng \( A'B \) là:
\[
\begin{cases}
x = at \\
y = 0 \\
z = a(1-t)
\end{cases}
\]
với \( t \in \mathbb{R} \).
3. Xác định phương trình đường thẳng \( B'C \):
- Điểm \( B'(a, 0, a) \) và \( C(a, a, 0) \).
- Vector chỉ phương của \( B'C \) là \( \overrightarrow{B'C} = (0, a, -a) \).
- Phương trình tham số của đường thẳng \( B'C \) là:
\[
\begin{cases}
x = a \\
y = as \\
z = a(1-s)
\end{cases}
\]
với \( s \in \mathbb{R} \).
4. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau:
- Vector chỉ phương của \( A'B \) là \( \overrightarrow{u} = (a, 0, -a) \).
- Vector chỉ phương của \( B'C \) là \( \overrightarrow{v} = (0, a, -a) \).
- Vector nối từ \( A' \) đến \( B' \) là \( \overrightarrow{A'B'} = (a, 0, 0) \).
5. Tính tích có hướng của hai vector chỉ phương:
\[
\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
a & 0 & -a \\
0 & a & -a
\end{vmatrix} = (a^2, a^2, a^2)
\]
6. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng:
- Khoảng cách \( d \) giữa hai đường thẳng chéo nhau được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|\overrightarrow{A'B'} \cdot (\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v})|}{|\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}|}
\]
- Tính \( \overrightarrow{A'B'} \cdot (\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}) = (a, 0, 0) \cdot (a^2, a^2, a^2) = a^3 \).
- Độ dài của \( \overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v} \) là:
\[
|\overrightarrow{u} \times \overrightarrow{v}| = \sqrt{a^4 + a^4 + a^4} = a^2\sqrt{3}
\]
- Vậy khoảng cách \( d \) là:
\[
d = \frac{a^3}{a^2\sqrt{3}} = \frac{a}{\sqrt{3}} = \frac{a\sqrt{3}}{3}
\]
Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( A'B \) và \( B'C \) là \( \frac{a\sqrt{3}}{3} \).
Câu 2:
Để giải bất phương trình \(\log_2\left(\frac{3x-7}{x+3}\right) \geq 0\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ):
- Biểu thức \(\frac{3x-7}{x+3}\) phải dương vì logarit chỉ xác định khi đối số của nó dương.
- Đồng thời, mẫu số \(x + 3\) không được bằng 0, tức là \(x \neq -3\).
Do đó, ta có:
\[
\frac{3x-7}{x+3} > 0
\]
Giải bất phương trình này:
- Xét dấu của \(\frac{3x-7}{x+3}\):
- \(3x - 7 = 0 \implies x = \frac{7}{3}\)
- \(x + 3 = 0 \implies x = -3\)
Ta có bảng xét dấu:
\[
\begin{array}{c|ccc}
x & (-\infty, -3) & (-3, \frac{7}{3}) & (\frac{7}{3}, \infty) \\
\hline
3x - 7 & - & - & + \\
x + 3 & - & + & + \\
\hline
\frac{3x-7}{x+3} & + & - & + \\
\end{array}
\]
Từ bảng xét dấu, ta thấy \(\frac{3x-7}{x+3} > 0\) khi \(x \in (-\infty, -3) \cup (\frac{7}{3}, \infty)\).
2. Giải bất phương trình \(\log_2\left(\frac{3x-7}{x+3}\right) \geq 0\):
- Bất phương trình \(\log_2\left(\frac{3x-7}{x+3}\right) \geq 0\) tương đương với:
\[
\frac{3x-7}{x+3} \geq 2^0 = 1
\]
- Giải bất phương trình \(\frac{3x-7}{x+3} \geq 1\):
\[
\frac{3x-7}{x+3} - 1 \geq 0 \implies \frac{3x-7 - (x+3)}{x+3} \geq 0 \implies \frac{2x-10}{x+3} \geq 0
\]
- Xét dấu của \(\frac{2x-10}{x+3}\):
- \(2x - 10 = 0 \implies x = 5\)
- \(x + 3 = 0 \implies x = -3\)
Ta có bảng xét dấu:
\[
\begin{array}{c|ccc}
x & (-\infty, -3) & (-3, 5) & (5, \infty) \\
\hline
2x - 10 & - & - & + \\
x + 3 & - & + & + \\
\hline
\frac{2x-10}{x+3} & + & - & + \\
\end{array}
\]
Từ bảng xét dấu, ta thấy \(\frac{2x-10}{x+3} \geq 0\) khi \(x \in (-\infty, -3) \cup [5, \infty)\).
3. Kết hợp các điều kiện:
- Điều kiện xác định là \(x \in (-\infty, -3) \cup (\frac{7}{3}, \infty)\).
- Điều kiện từ bất phương trình \(\log_2\left(\frac{3x-7}{x+3}\right) \geq 0\) là \(x \in (-\infty, -3) \cup [5, \infty)\).
Kết hợp cả hai điều kiện, ta có:
\[
x \in (-\infty, -3) \cup [5, \infty)
\]
Vậy nghiệm của bất phương trình \(\log_2\left(\frac{3x-7}{x+3}\right) \geq 0\) là:
\[
\boxed{x \in (-\infty, -3) \cup [5, \infty)}
\]
Câu 3:
a. Số phần tử của không gian mẫu:
- Để tạo ra một số tự nhiên có 3 chữ số khác nhau từ tập hợp A, ta có thể chọn chữ số hàng trăm từ 8 chữ số (1 đến 8), chữ số hàng chục từ 7 chữ số còn lại, và chữ số hàng đơn vị từ 6 chữ số còn lại.
- Do đó, số phần tử của không gian mẫu là: 8 × 7 × 6 = 336.
b. Tính xác suất để số được chọn có tổng các chữ số là chẵn:
- Tổng các chữ số của một số sẽ chẵn nếu số đó có 0 hoặc 2 chữ số lẻ.
- Ta sẽ tính số lượng các số có tổng các chữ số chẵn trong không gian mẫu:
- Số lượng các số có tổng các chữ số chẵn và có 0 chữ số lẻ:
+ Chữ số hàng trăm phải là số chẵn (có 4 lựa chọn: 2, 4, 6, 8).
+ Chữ số hàng chục và hàng đơn vị cũng phải là số chẵn (có 3 lựa chọn cho mỗi chữ số).
+ Số lượng các số này là: 4 × 3 × 2 = 24.
- Số lượng các số có tổng các chữ số chẵn và có 2 chữ số lẻ:
+ Chữ số hàng trăm phải là số lẻ (có 4 lựa chọn: 1, 3, 5, 7).
+ Chữ số hàng chục và hàng đơn vị phải là số chẵn (có 4 lựa chọn cho mỗi chữ số).
+ Số lượng các số này là: 4 × 4 × 3 = 48.
- Tổng số lượng các số có tổng các chữ số chẵn là: 24 + 48 = 72.
- Xác suất để số được chọn có tổng các chữ số là chẵn là: 72/336 = 3/14.
Đáp số:
a. Số phần tử của không gian mẫu: 336.
b. Xác suất để số được chọn có tổng các chữ số là chẵn: 3/14.
Câu 4:
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tìm tọa độ điểm tiếp xúc trên đồ thị (C).
Cho hàm số \( y = \frac{2x}{x+1} \). Ta cần tìm tọa độ điểm trên đồ thị (C) khi \( x = 1 \).
Thay \( x = 1 \) vào hàm số, ta có:
\[
y = \frac{2 \times 1}{1 + 1} = \frac{2}{2} = 1
\]
Vậy, điểm tiếp xúc là \( (1, 1) \).
Bước 2: Tính đạo hàm của hàm số để tìm hệ số góc của tiếp tuyến.
Đạo hàm của hàm số \( y = \frac{2x}{x+1} \) là:
\[
y' = \frac{(x+1) \cdot 2 - 2x \cdot 1}{(x+1)^2} = \frac{2x + 2 - 2x}{(x+1)^2} = \frac{2}{(x+1)^2}
\]
Tại \( x = 1 \), ta có:
\[
y' = \frac{2}{(1+1)^2} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}
\]
Vậy, hệ số góc của tiếp tuyến tại điểm \( (1, 1) \) là \( \frac{1}{2} \).
Bước 3: Viết phương trình tiếp tuyến.
Phương trình tiếp tuyến tại điểm \( (1, 1) \) có dạng:
\[
y - 1 = \frac{1}{2}(x - 1)
\]
Rút gọn phương trình:
\[
y - 1 = \frac{1}{2}x - \frac{1}{2}
\]
\[
y = \frac{1}{2}x + \frac{1}{2}
\]
Bước 4: Tìm giao điểm của tiếp tuyến với hai trục tọa độ.
- Giao điểm với trục hoành (Ox) khi \( y = 0 \):
\[
0 = \frac{1}{2}x + \frac{1}{2}
\]
\[
\frac{1}{2}x = -\frac{1}{2}
\]
\[
x = -1
\]
Vậy, giao điểm với trục Ox là \( (-1, 0) \).
- Giao điểm với trục tung (Oy) khi \( x = 0 \):
\[
y = \frac{1}{2} \times 0 + \frac{1}{2} = \frac{1}{2}
\]
Vậy, giao điểm với trục Oy là \( (0, \frac{1}{2}) \).
Bước 5: Tính diện tích tam giác tạo bởi tiếp tuyến và hai trục tọa độ.
Tam giác có các đỉnh là \( (0, 0) \), \( (-1, 0) \), và \( (0, \frac{1}{2}) \).
Diện tích tam giác được tính bằng công thức:
\[
S = \frac{1}{2} \times \text{đáy} \times \text{chiều cao}
\]
Đáy là đoạn \( (-1, 0) \) đến \( (0, 0) \), có độ dài là 1.
Chiều cao là đoạn từ \( (0, 0) \) đến \( (0, \frac{1}{2}) \), có độ dài là \( \frac{1}{2} \).
Vậy diện tích tam giác là:
\[
S = \frac{1}{2} \times 1 \times \frac{1}{2} = \frac{1}{4}
\]
Kết luận: Diện tích tam giác tạo bởi tiếp tuyến và hai trục tọa độ là \( \frac{1}{4} \).