Câu 6:
Để tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số \( y = \frac{3x + 1}{x - 2} \) trên đoạn \([-1; 1]\), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y = \frac{3x + 1}{x - 2}
\]
Áp dụng công thức đạo hàm của phân thức:
\[
y' = \frac{(3)(x - 2) - (3x + 1)(1)}{(x - 2)^2} = \frac{3x - 6 - 3x - 1}{(x - 2)^2} = \frac{-7}{(x - 2)^2}
\]
2. Xác định dấu của đạo hàm:
\[
y' = \frac{-7}{(x - 2)^2}
\]
Vì \((x - 2)^2 > 0\) với mọi \(x \neq 2\), nên \(y'\) luôn âm trên khoảng \((- \infty, 2)\) và \((2, +\infty)\). Do đó, hàm số \(y\) nghịch biến trên đoạn \([-1; 1]\).
3. So sánh giá trị của hàm số tại các đầu mút của đoạn:
- Tại \(x = -1\):
\[
y(-1) = \frac{3(-1) + 1}{-1 - 2} = \frac{-3 + 1}{-3} = \frac{-2}{-3} = \frac{2}{3}
\]
- Tại \(x = 1\):
\[
y(1) = \frac{3(1) + 1}{1 - 2} = \frac{3 + 1}{-1} = \frac{4}{-1} = -4
\]
4. Kết luận:
Vì hàm số \(y\) nghịch biến trên đoạn \([-1; 1]\), giá trị nhỏ nhất của hàm số trên đoạn này sẽ đạt được tại \(x = 1\).
Do đó, giá trị nhỏ nhất \(m\) của hàm số \(y = \frac{3x + 1}{x - 2}\) trên đoạn \([-1; 1]\) là:
\[
m = -4
\]
Đáp án đúng là:
\[ C.~m = -4 \]
Câu 7:
Để xác định hàm số từ bảng biến thiên, ta cần phân tích các đặc điểm sau:
1. Giá trị tiệm cận đứng: Bảng biến thiên cho thấy hàm số có tiệm cận đứng tại \(x = -1\).
2. Giá trị tiệm cận ngang: Khi \(x \to \pm \infty\), \(f(x) \to 2\). Điều này cho thấy hàm số có tiệm cận ngang \(y = 2\).
3. Dấu của đạo hàm \(f'(x)\): Hàm số đồng biến trên các khoảng \((- \infty, -1)\) và \((-1, +\infty)\).
Dựa vào các đặc điểm trên, ta xét từng đáp án:
- A. \(y = \frac{2x+1}{x-1}\): Tiệm cận đứng tại \(x = 1\), không phù hợp.
- B. \(y = \frac{x+2}{1+x}\): Tiệm cận đứng tại \(x = -1\), nhưng tiệm cận ngang là \(y = 1\), không phù hợp.
- C. \(y = \frac{2x+1}{x+1}\): Tiệm cận đứng tại \(x = -1\), tiệm cận ngang là \(y = 2\), phù hợp.
- D. \(y = \frac{x-1}{2x+1}\): Tiệm cận đứng tại \(x = -\frac{1}{2}\), không phù hợp.
Vậy, hàm số phù hợp với bảng biến thiên là \(y = \frac{2x+1}{x+1}\).
Đáp án đúng là C.
Câu 8:
Để xác định số lượng đường tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = f(x) \), ta cần xem xét các loại đường tiệm cận có thể có:
1. Đường tiệm cận đứng:
- Đường tiệm cận đứng xảy ra khi hàm số có giới hạn vô cùng tại một điểm nào đó.
- Từ bảng biến thiên, ta thấy khi \( x \to -2^- \) hoặc \( x \to -2^+ \), \( f(x) \to +\infty \).
- Do đó, \( x = -2 \) là một đường tiệm cận đứng.
2. Đường tiệm cận ngang:
- Đường tiệm cận ngang xảy ra khi giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm\infty \) là một hằng số.
- Từ bảng biến thiên, ta thấy khi \( x \to +\infty \), \( f(x) \to 0 \).
- Do đó, \( y = 0 \) là một đường tiệm cận ngang.
3. Đường tiệm cận xiên:
- Đường tiệm cận xiên xảy ra khi hàm số có dạng \( y = ax + b \) khi \( x \to \pm\infty \) và \( a \neq 0 \).
- Từ bảng biến thiên, không có dấu hiệu của đường tiệm cận xiên vì khi \( x \to +\infty \), hàm số tiến về 0.
Kết luận: Đồ thị hàm số có 2 đường tiệm cận, gồm 1 đường tiệm cận đứng \( x = -2 \) và 1 đường tiệm cận ngang \( y = 0 \).
Vậy đáp án đúng là D. 2.
Câu 9:
Để xác định khẳng định nào sai, ta cần phân tích bảng xét dấu của đạo hàm \( f'(x) \).
1. Khoảng \((-∞, -4)\): \( f'(x) < 0 \) nên hàm số \( f(x) \) giảm.
2. Khoảng \((-4, 0)\): \( f'(x) > 0 \) nên hàm số \( f(x) \) tăng.
3. Khoảng \((0, 4)\): \( f'(x) < 0 \) nên hàm số \( f(x) \) giảm.
4. Khoảng \((4, +∞)\): \( f'(x) > 0 \) nên hàm số \( f(x) \) tăng.
Bây giờ, ta xét từng khẳng định:
A. \( f(-6) > f(-5) \): Trong khoảng \((-∞, -4)\), hàm số giảm nên \( f(-6) > f(-5) \) là đúng.
B. \( f(1) > f(2) \): Trong khoảng \((0, 4)\), hàm số giảm nên \( f(1) > f(2) \) là đúng.
C. \( f(5) < f(7) \): Trong khoảng \((4, +∞)\), hàm số tăng nên \( f(5) < f(7) \) là đúng.
D. \( f(-3) > f(-1) \): Trong khoảng \((-4, 0)\), hàm số tăng nên \( f(-3) < f(-1) \). Do đó, khẳng định này sai.
Vậy, khẳng định sai là \( D. \)