Giúp mih vs ạ

rotate image
Trả lời câu hỏi của Apple_eJ4gGoIM3FVhI3ntKxz3o3uzNYM2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

15/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Chứng minh \( AB = BC \) 1. Xét hình thang cân ABCD: - Ta có \( AB \parallel CD \) và \( AD = BC \). 2. Xét tam giác ABD và tam giác BCD: - Vì \( AB \parallel CD \), nên góc \( \angle ABD = \angle BDC \) (hai góc so le trong). - Ta có \( AD = BC \) (giả thiết). 3. Chứng minh hai tam giác bằng nhau: - Xét tam giác \( ABD \) và tam giác \( BCD \): - \( \angle ABD = \angle BDC \) (hai góc so le trong). - \( AD = BC \) (giả thiết). - \( BD \) là cạnh chung. - Do đó, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có tam giác \( ABD \) bằng tam giác \( BCD \). 4. Kết luận: - Từ việc hai tam giác bằng nhau, ta suy ra \( AB = BC \). b) Chứng minh \( DB \) là phân giác của \( \angle ADC \) 1. Xét tam giác ADC: - Ta đã chứng minh \( AB = BC \) và \( AD = BC \), do đó tam giác \( ABD \) và tam giác \( BCD \) bằng nhau. 2. Chứng minh \( DB \) là phân giác: - Vì tam giác \( ABD \) và tam giác \( BCD \) bằng nhau, nên góc \( \angle ADB = \angle CDB \). 3. Kết luận: - Do \( \angle ADB = \angle CDB \), nên \( DB \) là phân giác của \( \angle ADC \). Vậy, chúng ta đã chứng minh được \( AB = BC \) và \( DB \) là phân giác của \( \angle ADC \). Bài 2: Để giải bài toán này, ta sẽ thực hiện từng bước như sau: a) Chứng minh \(AM = BM\). - Vì \(M\) là trung điểm của \(CD\), nên \(CM = MD\). - Vì \(N\) là trung điểm của \(AB\), nên \(AN = NB\). - Hình thang \(ABCD\) là hình thang cân, do đó \(AD = BC\). Xét hai tam giác \( \triangle AMN \) và \( \triangle BMN \): - \(AN = NB\) (do \(N\) là trung điểm của \(AB\)). - \(AM\) và \(BM\) là hai cạnh của hình thang cân, nên \(AM = BM\). Vậy, \(AM = BM\). b) Chứng minh \(MN\) là đường cao của hình thang. - Vì \(AB \parallel CD\) và \(N\) là trung điểm của \(AB\), \(M\) là trung điểm của \(CD\), nên \(MN\) là đường trung bình của hình thang \(ABCD\). - Đường trung bình của hình thang song song với hai đáy và bằng nửa tổng độ dài hai đáy, do đó \(MN \perp AD\) và \(MN \perp BC\). Vậy, \(MN\) là đường cao của hình thang. Bài 3: Để giải bài toán này, chúng ta cần chứng minh hai phần: a) Chứng minh $\Delta AED$ là tam giác cân. b) Chứng minh tứ giác $BCDE$ là hình thang cân. a) Chứng minh $\Delta AED$ là tam giác cân: 1. Vì $\Delta ABC$ cân tại $A$, nên $AB = AC$. 2. Gọi $M$ là trung điểm của $BC$. Vì $BD$ và $CE$ là các đường trung tuyến, nên $D$ và $E$ lần lượt là trung điểm của $AC$ và $AB$. 3. Do $D$ là trung điểm của $AC$, ta có $AD = DC$. 4. Do $E$ là trung điểm của $AB$, ta có $AE = EB$. 5. Xét tam giác $\Delta AED$, ta có $AD = AE$ (vì $AD = DC$ và $AE = EB$, mà $DC = EB$ do $AB = AC$). 6. Vậy $\Delta AED$ là tam giác cân tại $A$. b) Chứng minh tứ giác $BCDE$ là hình thang cân: 1. Ta đã biết $D$ và $E$ lần lượt là trung điểm của $AC$ và $AB$. 2. Do $AB = AC$, nên $BD = CE$ (vì $BD$ và $CE$ là các đường trung tuyến của tam giác cân $\Delta ABC$). 3. Xét tứ giác $BCDE$, ta cần chứng minh $BC \parallel DE$ và $BD = CE$. 4. Vì $D$ và $E$ là trung điểm của $AC$ và $AB$, nên $DE$ là đường trung bình của tam giác $ABC$. Do đó, $DE \parallel BC$ và $DE = \frac{1}{2}BC$. 5. Từ đó, tứ giác $BCDE$ có $BC \parallel DE$ và $BD = CE$, nên $BCDE$ là hình thang cân. Vậy, chúng ta đã chứng minh được $\Delta AED$ là tam giác cân và tứ giác $BCDE$ là hình thang cân. Bài 4: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng phần một cách chi tiết. a) Chứng minh \(\Delta AHD = \Delta BKC\): - Hình thang cân ABCD có hai cạnh đáy song song: \(AB \parallel CD\). - Do \(AB \parallel CD\) và \(AH\), \(BK\) là hai đường cao, nên \(AH \perp CD\) và \(BK \perp CD\). - Góc \(\angle AHD = \angle BKC = 90^\circ\) (cùng vuông). - Trong hình thang cân, hai đường cao từ hai đỉnh của cạnh đáy nhỏ đến cạnh đáy lớn có độ dài bằng nhau, tức là \(AH = BK\). - Cạnh \(AD = BC\) do hình thang cân có hai cạnh bên bằng nhau. Vậy, \(\Delta AHD\) và \(\Delta BKC\) có: - \(AH = BK\) (cạnh tương ứng), - \(\angle AHD = \angle BKC = 90^\circ\) (góc tương ứng), - \(AD = BC\) (cạnh tương ứng). Do đó, \(\Delta AHD = \Delta BKC\) theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c). b) Chứng minh \(AB = HK\): - Từ phần a, ta đã có \(\Delta AHD = \Delta BKC\). - Do hai tam giác này bằng nhau, nên các cạnh tương ứng của chúng cũng bằng nhau. - Cụ thể, \(HD = KC\) và \(AD = BC\). - Trong hình thang cân, hai đường cao từ hai đỉnh của cạnh đáy nhỏ đến cạnh đáy lớn có độ dài bằng nhau, tức là \(AH = BK\). - Do đó, \(HK\) là đoạn thẳng nối hai điểm giữa của hai cạnh bên của hình thang cân, và nó song song với hai đáy \(AB\) và \(CD\). - Vì \(\Delta AHD = \Delta BKC\), nên \(AB = HK\). c) Chỉ ra \(KC = \frac{DC - AB}{2}\): - Từ phần a, ta có \(HD = KC\). - Trong hình thang cân, \(AB\) và \(CD\) là hai đáy song song, và \(AB < CD\). - Đoạn \(HK\) là đường trung bình của hình thang, nên \(HK = \frac{AB + CD}{2}\). - Từ phần b, ta đã chứng minh \(AB = HK\), do đó: \[ HK = \frac{AB + CD}{2} = AB \] \[ \Rightarrow AB = \frac{AB + CD}{2} \] \[ \Rightarrow 2AB = AB + CD \] \[ \Rightarrow CD = 2AB - AB = AB \] \[ \Rightarrow KC = \frac{DC - AB}{2} \] Vậy, ta đã chứng minh được các yêu cầu của bài toán.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved