Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 5:
a) \( A = x^3 - 1 \)
Ta nhận thấy \( x^3 - 1 \) là hiệu của hai lập phương, do đó ta có thể sử dụng hằng đẳng thức để phân tích:
\[ x^3 - 1 = (x - 1)(x^2 + x + 1) \]
Vậy, \( A = (x - 1)(x^2 + x + 1) \).
b) \( n = x^2 - x \)
Ta có thể đặt \( x \) làm nhân tử chung:
\[ x^2 - x = x(x - 1) \]
Vậy, \( n = x(x - 1) \).
c) \( V = ax^3 - xy + 2 \)
Đa thức này không có nhân tử chung hoặc hằng đẳng thức nào dễ dàng để phân tích trực tiếp. Ta sẽ giữ nguyên dạng ban đầu:
\[ V = ax^3 - xy + 2 \]
d) \( D = 3x^2 + 14x - 8 \)
Ta sẽ sử dụng phương pháp phân tích đa thức thành nhân tử bằng cách tìm hai số \( p \) và \( q \) sao cho:
\[ pq = 3 \times (-8) = -24 \]
\[ p + q = 14 \]
Ta thử các cặp số \( p \) và \( q \):
- \( p = 16 \) và \( q = -2 \): \( 16 \times (-2) = -32 \) (không đúng)
- \( p = 12 \) và \( q = 2 \): \( 12 \times 2 = 24 \) (không đúng)
- \( p = 18 \) và \( q = -4 \): \( 18 \times (-4) = -72 \) (không đúng)
- \( p = 6 \) và \( q = 8 \): \( 6 \times 8 = 48 \) (không đúng)
- \( p = 14 \) và \( q = -2 \): \( 14 \times (-2) = -28 \) (không đúng)
- \( p = 10 \) và \( q = 4 \): \( 10 \times 4 = 40 \) (không đúng)
- \( p = 12 \) và \( q = -2 \): \( 12 \times (-2) = -24 \) (đúng)
Vậy, \( p = 12 \) và \( q = -2 \).
Ta viết lại đa thức:
\[ 3x^2 + 14x - 8 = 3x^2 + 12x - 2x - 8 \]
Nhóm các hạng tử:
\[ 3x^2 + 12x - 2x - 8 = 3x(x + 4) - 2(x + 4) \]
Đặt \( (x + 4) \) làm nhân tử chung:
\[ 3x(x + 4) - 2(x + 4) = (3x - 2)(x + 4) \]
Vậy, \( D = (3x - 2)(x + 4) \).
Câu 10:
a) \( A = 4x^3 + 4x + 1 \)
Ta thấy rằng đa thức này không thể phân tích trực tiếp thành nhân tử theo các phương pháp đã học ở lớp 8. Do đó, ta sẽ thử nghiệm các giá trị cụ thể để kiểm tra xem đa thức có thể phân tích được hay không.
Thử \( x = 1 \):
\[ A(1) = 4(1)^3 + 4(1) + 1 = 4 + 4 + 1 = 9 \neq 0 \]
Thử \( x = -1 \):
\[ A(-1) = 4(-1)^3 + 4(-1) + 1 = -4 - 4 + 1 = -7 \neq 0 \]
Thử \( x = 0 \):
\[ A(0) = 4(0)^3 + 4(0) + 1 = 1 \neq 0 \]
Do đó, đa thức \( A = 4x^3 + 4x + 1 \) không thể phân tích thành nhân tử theo các phương pháp đã học ở lớp 8.
b) \( n = x^3 - 4x - 3 \)
Ta thử nghiệm các giá trị cụ thể để kiểm tra xem đa thức có thể phân tích được hay không.
Thử \( x = 1 \):
\[ n(1) = (1)^3 - 4(1) - 3 = 1 - 4 - 3 = -6 \neq 0 \]
Thử \( x = -1 \):
\[ n(-1) = (-1)^3 - 4(-1) - 3 = -1 + 4 - 3 = 0 \]
Vậy \( x = -1 \) là một nghiệm của đa thức \( n \). Ta có thể phân tích \( n \) thành nhân tử như sau:
\[ n = (x + 1)(x^2 - x - 3) \]
Tiếp tục phân tích \( x^2 - x - 3 \):
\[ x^2 - x - 3 = (x - 3)(x + 1) \]
Vậy:
\[ n = (x + 1)(x - 3)(x + 1) = (x + 1)^2(x - 3) \]
c) \( C = 4x^3 + 4x - 18 \)
Ta thấy rằng đa thức này có thể phân tích thành nhân tử bằng cách nhóm hạng tử.
Nhóm hạng tử:
\[ C = 4x^3 + 4x - 18 = 2(2x^3 + 2x - 9) \]
Tiếp tục phân tích \( 2x^3 + 2x - 9 \):
\[ 2x^3 + 2x - 9 = 2(x^3 + x - \frac{9}{2}) \]
Do đó:
\[ C = 2(x^3 + x - \frac{9}{2}) \]
d) \( D = x^2 + 4x - 5y^2 \)
Ta thấy rằng đa thức này có thể phân tích thành nhân tử bằng cách sử dụng hằng đẳng thức.
Phân tích:
\[ D = x^2 + 4x - 5y^2 = (x + 5y)(x - y) \]
Vậy:
\[ D = (x + 5y)(x - y) \]
Câu 11:
a) Ta có:
\[A = x^3 - ax + y^3\]
\[= x^3 + y^3 - ax\]
\[= (x + y)(x^2 - xy + y^2) - ax\]
b) Ta có:
\[H = 4x^2 - y^2 + 4y - 4\]
\[= 4x^2 - (y^2 - 4y + 4)\]
\[= 4x^2 - (y - 2)^2\]
\[= (2x)^2 - (y - 2)^2\]
\[= (2x - y + 2)(2x + y - 2)\]
c) Ta có:
\[C = w + x^3 + x + y - 1\]
\[= w + x^3 + x + y - 1\]
\[= w + x(x^2 + 1) + y - 1\]
d) Ta có:
\[D = x^2 - 4xy + 4y^2 + xy - 2y^2\]
\[= x^2 - 4xy + 4y^2 + xy - 2y^2\]
\[= x^2 - 3xy + 2y^2\]
\[= x^2 - 3xy + 2y^2\]
\[= (x - y)(x - 2y)\]
Câu 12:
a) \( A = 4x^3 - 12x + 0y^3 \)
Ta thấy \( 0y^3 = 0 \), nên ta có:
\[ A = 4x^3 - 12x \]
Ta có thể phân tích \( A \) thành nhân tử bằng cách nhóm các hạng tử chung:
\[ A = 4x(x^2 - 3) \]
Như vậy, đa thức \( A \) đã được phân tích thành nhân tử:
\[ A = 4x(x^2 - 3) \]
b) \( n = x^3 + 6x^3 + 12x + R_3 \)
Gộp các hạng tử \( x^3 \):
\[ n = 7x^3 + 12x + R_3 \]
Do không có thông tin cụ thể về \( R_3 \), chúng ta không thể phân tích thêm nữa. Vậy:
\[ n = 7x^3 + 12x + R_3 \]
c) \( C = 8y^3 - 12y^3 + 6y - 1 \)
Gộp các hạng tử \( y^3 \):
\[ C = -4y^3 + 6y - 1 \]
Do không có thông tin cụ thể để phân tích thêm, chúng ta giữ nguyên:
\[ C = -4y^3 + 6y - 1 \]
d) \( D = (2x + y)^3 - 4y^3 \)
Áp dụng hằng đẳng thức \( (a + b)^3 = a^3 + 3a^2b + 3ab^2 + b^3 \):
\[ (2x + y)^3 = (2x)^3 + 3(2x)^2(y) + 3(2x)(y^2) + y^3 \]
\[ = 8x^3 + 12x^2y + 6xy^2 + y^3 \]
Vậy:
\[ D = 8x^3 + 12x^2y + 6xy^2 + y^3 - 4y^3 \]
\[ = 8x^3 + 12x^2y + 6xy^2 - 3y^3 \]
Do không có thông tin cụ thể để phân tích thêm, chúng ta giữ nguyên:
\[ D = 8x^3 + 12x^2y + 6xy^2 - 3y^3 \]
e) \( R = 27x^3 + R_1 \)
Do không có thông tin cụ thể về \( R_1 \), chúng ta không thể phân tích thêm nữa. Vậy:
\[ R = 27x^3 + R_1 \]
f) \( F = 64 - 125x^3 \)
Ta nhận thấy \( 64 = 4^3 \) và \( 125x^3 = (5x)^3 \). Áp dụng hằng đẳng thức hiệu hai lập phương \( a^3 - b^3 = (a - b)(a^2 + ab + b^2) \):
\[ F = 4^3 - (5x)^3 \]
\[ = (4 - 5x)(4^2 + 4(5x) + (5x)^2) \]
\[ = (4 - 5x)(16 + 20x + 25x^2) \]
Như vậy, đa thức \( F \) đã được phân tích thành nhân tử:
\[ F = (4 - 5x)(16 + 20x + 25x^2) \]
Câu 13:
a) \( A = a^2 + 6ab + 9b^2 - 1 \)
Ta nhận thấy \( a^2 + 6ab + 9b^2 \) là một hằng đẳng thức dạng \( (a + 3b)^2 \).
Do đó, ta có:
\[ A = (a + 3b)^2 - 1 \]
Tiếp theo, ta sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương \( A^2 - B^2 = (A - B)(A + B) \):
\[ A = (a + 3b - 1)(a + 3b + 1) \]
Vậy, \( A = (a + 3b - 1)(a + 3b + 1) \).
b) \( B = 4x^2 - 25 + (2x + 7)(5 - 2x) \)
Trước hết, ta mở ngoặc và rút gọn biểu thức:
\[ B = 4x^2 - 25 + (2x + 7)(5 - 2x) \]
\[ B = 4x^2 - 25 + 10x - 4x^2 + 35 - 14x \]
\[ B = 4x^2 - 4x^2 + 10x - 14x - 25 + 35 \]
\[ B = -4x + 10 \]
Vậy, \( B = -4x + 10 \).
c) \( C = 5(x + 3y) - 15x(x + 3y) \)
Ta thấy \( (x + 3y) \) là một nhân tử chung:
\[ C = 5(x + 3y) - 15x(x + 3y) \]
\[ C = (x + 3y)(5 - 15x) \]
Vậy, \( C = (x + 3y)(5 - 15x) \).
d) \( D = x(x + y)^2 - y(x + y)^2 + xy - x^2 \)
Ta thấy \( (x + y)^2 \) là một nhân tử chung:
\[ D = (x + y)^2(x - y) + xy - x^2 \]
Tiếp theo, ta nhóm các hạng tử còn lại:
\[ D = (x + y)^2(x - y) + xy - x^2 \]
\[ D = (x + y)^2(x - y) + x(y - x) \]
\[ D = (x + y)^2(x - y) - x(x - y) \]
Ta thấy \( (x - y) \) là một nhân tử chung:
\[ D = (x - y)[(x + y)^2 - x] \]
Vậy, \( D = (x - y)[(x + y)^2 - x] \).
e) \( R = a^2 - 6a - b^2 + 9 \)
Ta nhóm các hạng tử để tạo ra các hằng đẳng thức:
\[ R = (a^2 - 6a + 9) - b^2 \]
\[ R = (a - 3)^2 - b^2 \]
Tiếp theo, ta sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương \( A^2 - B^2 = (A - B)(A + B) \):
\[ R = (a - 3 - b)(a - 3 + b) \]
Vậy, \( R = (a - 3 - b)(a - 3 + b) \).
f) \( F = x^3 - y^3 - 3x^2 + 3x - 1 \)
Ta nhóm các hạng tử để tạo ra các hằng đẳng thức:
\[ F = (x^3 - 3x^2 + 3x - 1) - y^3 \]
\[ F = (x - 1)^3 - y^3 \]
Tiếp theo, ta sử dụng hằng đẳng thức hiệu hai lập phương \( A^3 - B^3 = (A - B)(A^2 + AB + B^2) \):
\[ F = (x - 1 - y)((x - 1)^2 + (x - 1)y + y^2) \]
Vậy, \( F = (x - 1 - y)((x - 1)^2 + (x - 1)y + y^2) \).
Câu 14:
a) \( A = 2x^3y + 2xy^3 + 4x^3y^2 - 2xy \)
Ta thấy tất cả các hạng tử đều có \( 2xy \) làm nhân tử chung:
\[ A = 2xy(x^2 + y^2 + 2x^2y - 1) \]
b) \( B = x^3 + y^2 - 2xy + 4x - 4y^3 \)
Nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
\[ B = (x^3 - 2xy) + (y^2 + 4x) - 4y^3 \]
\[ B = x(x^2 - 2y) + y^2 + 4x - 4y^3 \]
Tiếp tục nhóm lại:
\[ B = x(x^2 - 2y + 4) + y^2 - 4y^3 \]
\[ B = x(x^2 - 2y + 4) + y^2(1 - 4y) \]
c) \( C = x^3 - x + 3x^2y + 3xy^2 + y^3 - y \)
Nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
\[ C = (x^3 + 3x^2y + 3xy^2 + y^3) - (x + y) \]
\[ C = (x + y)^3 - (x + y) \]
Phân tích tiếp:
\[ C = (x + y)[(x + y)^2 - 1] \]
\[ C = (x + y)(x + y - 1)(x + y + 1) \]
d) \( D = x^2 - 2xy + y^2 - 4z^2 \)
Nhận thấy \( x^2 - 2xy + y^2 \) là bình phương của \( (x - y) \):
\[ D = (x - y)^2 - (2z)^2 \]
Áp dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương:
\[ D = (x - y - 2z)(x - y + 2z) \]
e) \( E = x^2 - x - y^2 - y \)
Nhóm các hạng tử để dễ dàng phân tích:
\[ E = (x^2 - y^2) - (x + y) \]
\[ E = (x - y)(x + y) - (x + y) \]
Phân tích tiếp:
\[ E = (x + y)(x - y - 1) \]
f) \( F = x^2 - 2xy + y^2 - z^2 \)
Nhận thấy \( x^2 - 2xy + y^2 \) là bình phương của \( (x - y) \):
\[ F = (x - y)^2 - z^2 \]
Áp dụng hằng đẳng thức hiệu hai bình phương:
\[ F = (x - y - z)(x - y + z) \]
Câu 15:
Ta có $A=(n^2+10)^2-36n^2=n^4+20n^2+100-36n^2=n^4-16n^2+100=n^4-16n^2+64+36=(n^2-8)^2+36.$
Do $n\in\mathbb{N}$ nên $n^2-8\geq-8.$
Mà $A$ là số nguyên tố nên $(n^2-8)^2=0$ hoặc $(n^2-8)^2=1.$
$(n^2-8)^2=0$ suy ra $n^2-8=0$ suy ra $n=\varnothing.$
$(n^2-8)^2=1$ suy ra $n^2-8=1$ hoặc $n^2-8=-1.$
$n^2-8=1$ suy ra $n=\varnothing.$
$n^2-8=-1$ suy ra $n=3.$
Vậy $n=3.$
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5(0 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.