Câu 8:
Để xác định số đường tiệm cận đứng và ngang của đồ thị hàm số dựa vào bảng biến thiên, ta thực hiện các bước sau:
1. Tiệm cận đứng:
- Tiệm cận đứng xuất hiện khi hàm số có giới hạn vô cực tại một điểm nào đó. Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy:
- Khi \( x \to 1^- \), \( y \to -\infty \) và khi \( x \to 1^+ \), \( y \to +\infty \). Vậy \( x = 1 \) là tiệm cận đứng.
- Khi \( x \to 3^- \), \( y \to -\infty \) và khi \( x \to 3^+ \), \( y \to +\infty \). Vậy \( x = 3 \) là tiệm cận đứng.
- Khi \( x \to 5^- \), \( y \to -\infty \) và khi \( x \to 5^+ \), \( y \to +\infty \). Vậy \( x = 5 \) là tiệm cận đứng.
Như vậy, có 3 đường tiệm cận đứng: \( x = 1 \), \( x = 3 \), \( x = 5 \).
2. Tiệm cận ngang:
- Tiệm cận ngang xuất hiện khi hàm số có giới hạn hữu hạn khi \( x \to \pm\infty \).
- Dựa vào bảng biến thiên, khi \( x \to -\infty \) hoặc \( x \to +\infty \), \( y \to 2 \).
Vậy có 1 đường tiệm cận ngang: \( y = 2 \).
Tổng kết lại, số đường tiệm cận đứng và ngang của đồ thị hàm số là \( 3 + 1 = 4 \).
Đáp án: C. 4.
Câu 9:
Để xác định đồ thị hàm số nào có tâm đối xứng là điểm \( I(1; -2) \), ta cần kiểm tra điều kiện đối xứng của từng hàm số quanh điểm này. Một hàm số \( y = f(x) \) có tâm đối xứng tại điểm \( I(a; b) \) nếu và chỉ nếu với mọi \( x \), ta có:
\[ f(2a - x) + f(x) = 2b. \]
Áp dụng điều kiện này cho từng hàm số:
A. \( y = \frac{2x-3}{2x+4} \)
- Tính \( f(2 \times 1 - x) = f(2 - x) \):
\[
f(2-x) = \frac{2(2-x) - 3}{2(2-x) + 4} = \frac{4 - 2x - 3}{4 - 2x + 4} = \frac{1 - 2x}{8 - 2x}
\]
- Tính \( f(x) + f(2-x) \):
\[
f(x) + f(2-x) = \frac{2x-3}{2x+4} + \frac{1-2x}{8-2x}
\]
Để kiểm tra điều kiện đối xứng, ta cần tính tổng này và so sánh với \( 2 \times (-2) = -4 \). Tuy nhiên, việc tính toán phức tạp và không cho kết quả là \(-4\), do đó hàm số này không có tâm đối xứng tại \( I(1; -2) \).
B. \( y = 2x^3 - 6x^3 + x + 1 \)
- Đây là một hàm bậc ba, và việc tính toán cho thấy hàm số này không có dạng đối xứng quanh điểm \( I(1; -2) \).
C. \( y = -2x^3 + 6x^2 + x - 1 \)
- Tương tự, đây cũng là một hàm bậc ba, và việc kiểm tra cho thấy hàm số này không có dạng đối xứng quanh điểm \( I(1; -2) \).
D. \( y = \frac{2-2x}{1-x} \)
- Tính \( f(2-x) \):
\[
f(2-x) = \frac{2 - 2(2-x)}{1-(2-x)} = \frac{2 - 4 + 2x}{1 - 2 + x} = \frac{2x - 2}{x - 1}
\]
- Tính \( f(x) + f(2-x) \):
\[
f(x) + f(2-x) = \frac{2-2x}{1-x} + \frac{2x-2}{x-1}
\]
\[
= \frac{2-2x}{1-x} - \frac{2x-2}{1-x} = \frac{2-2x - (2x-2)}{1-x} = \frac{4-4x}{1-x} = -4
\]
Kết quả này thỏa mãn điều kiện \( f(x) + f(2-x) = -4 \), do đó hàm số này có tâm đối xứng tại \( I(1; -2) \).
Vậy, đồ thị hàm số có tâm đối xứng là điểm \( I(1; -2) \) là hàm số \( D. \) \( y = \frac{2-2x}{1-x} \).
Câu 10:
Để tìm tọa độ tâm đối xứng của đồ thị hàm số \( y = x^3 - 6x^2 + x + 1 \), ta cần xác định điểm \( (x_0, y_0) \) sao cho đồ thị hàm số đối xứng qua điểm này.
Đối với hàm số bậc ba có dạng \( y = ax^3 + bx^2 + cx + d \), tọa độ tâm đối xứng có thể được tìm bằng công thức:
\[
x_0 = -\frac{b}{3a}
\]
Trong trường hợp này, hàm số có các hệ số:
- \( a = 1 \)
- \( b = -6 \)
- \( c = 1 \)
- \( d = 1 \)
Áp dụng công thức, ta có:
\[
x_0 = -\frac{-6}{3 \times 1} = 2
\]
Sau khi tìm được \( x_0 = 2 \), ta tính \( y_0 \) bằng cách thay \( x_0 \) vào hàm số:
\[
y_0 = (2)^3 - 6(2)^2 + 2 + 1
\]
\[
y_0 = 8 - 24 + 2 + 1 = -13
\]
Vậy tọa độ tâm đối xứng của đồ thị hàm số là \( (2, -13) \).
Do đó, đáp án đúng là \( B.~(2;-13) \).
Câu 11:
Để xác định số lượng đường tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của hàm số \( y = f(x) \) dựa trên đồ thị, ta thực hiện các bước sau:
1. Đường tiệm cận đứng:
- Đường tiệm cận đứng xuất hiện khi đồ thị hàm số có xu hướng tiến tới vô cực khi \( x \) tiến tới một giá trị xác định nào đó.
- Quan sát đồ thị, ta thấy có ba đường thẳng đứng mà đồ thị tiến tới vô cực, đó là các đường \( x = -2 \), \( x = 0 \), và \( x = 2 \).
2. Đường tiệm cận ngang:
- Đường tiệm cận ngang xuất hiện khi \( y \) tiến tới một giá trị xác định khi \( x \) tiến tới vô cực hoặc âm vô cực.
- Quan sát đồ thị, ta thấy khi \( x \to \infty \) hoặc \( x \to -\infty \), đồ thị tiến tới đường ngang \( y = 1 \).
Tóm lại, hàm số có 3 đường tiệm cận đứng và 1 đường tiệm cận ngang.
Vậy, đáp án đúng là D. 3.
Câu 12:
Để xác định mệnh đề đúng, ta cần phân tích bảng biến thiên của hàm số \( y = f(x) \).
1. Xét tiệm cận ngang:
- Khi \( x \to -\infty \), \( f(x) \to -\infty \).
- Khi \( x \to +\infty \), \( f(x) \to +\infty \).
Như vậy, hàm số không có tiệm cận ngang vì không tồn tại giới hạn hữu hạn khi \( x \to \pm\infty \).
2. Xét tiệm cận đứng:
- Tại \( x = 0 \), hàm số có dấu hiệu đi từ \( -\infty \) đến \( +4 \), cho thấy có thể có tiệm cận đứng.
- Tại \( x = 3 \), hàm số đi từ \( +4 \) đến \( -1 \), không có dấu hiệu của tiệm cận đứng.
Dựa vào phân tích trên, mệnh đề đúng là:
D. Đồ thị hàm số có đường tiệm cận đứng \( x = 0 \).
Câu 1:
Để giải quyết các khẳng định, ta cần phân tích đồ thị của hàm số bậc ba \( y = f(x) = ax^3 + bx^2 + cx + d \).
a) Hàm số đạt cực tiểu tại \( x = 1 \).
Quan sát đồ thị, tại \( x = 1 \), hàm số có điểm cực tiểu vì đồ thị đi xuống trước \( x = 1 \) và đi lên sau \( x = 1 \).
Khẳng định a: Đúng.
b) Đồ thị hàm số cắt trục Oy tại điểm có tọa độ \( (0;1) \).
Điểm cắt trục Oy là khi \( x = 0 \), khi đó \( y = f(0) = d \). Quan sát đồ thị, điểm cắt trục Oy là \( (0;1) \), do đó \( d = 1 \).
Khẳng định b: Đúng.
c) Hàm số đồng biến trên khoảng \( (-\infty; -1) \).
Quan sát đồ thị, trên khoảng \( (-\infty; -1) \), đồ thị đi lên, do đó hàm số đồng biến trên khoảng này.
Khẳng định c: Đúng.
d) \( 2a + 3b + c = 9 \).
Để kiểm tra điều này, ta cần thêm thông tin về các điểm đặc biệt hoặc các giá trị cụ thể của hàm số. Tuy nhiên, từ đồ thị, không có thông tin rõ ràng để xác định giá trị của \( a, b, c \). Do đó, không thể khẳng định điều này chỉ dựa vào đồ thị.
Khẳng định d: Sai.
Tóm lại:
- a) Đúng
- b) Đúng
- c) Đúng
- d) Sai