Giúp mik với ạ

rotate image
ADS
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Lyn
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
ADS
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

26/07/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Mốt của mẫu số liệu là 0-2 vì khoảng này có tần số lớn nhất (23). Mốt cho biết đa số các bạn trong lớp có số lần đi học muộn trong học kỳ thuộc vào khoảng từ 0 đến 2 lần. Câu 5: Để tính trung bình số lần đi muộn của mỗi học sinh trong lớp, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính tổng số lần đi muộn của tất cả các học sinh. - Số lần đi muộn của nhóm 0-2: - Số lần đi muộn của nhóm 3-5: - Số lần đi muộn của nhóm 6-8: - Số lần đi muộn của nhóm 9-11: - Số lần đi muộn của nhóm 12-14: Tổng số lần đi muộn của tất cả các học sinh: Bước 2: Tính tổng số học sinh trong lớp. Bước 3: Tính trung bình số lần đi muộn của mỗi học sinh. Vậy, trung bình mỗi học sinh trong lớp đi muộn khoảng 3,325 buổi trong học kỳ. Câu 6: a) Ta có: - Số phần tử của mẫu số liệu là 60 (số chẵn). - Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự tăng dần, ta được dãy số liệu mới. - Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là số liệu đứng ở vị trí . Vậy . - Trung vị của mẫu số liệu là số trung bình cộng của hai số liệu đứng ở vị trí . Vậy . - Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là số liệu đứng ở vị trí . Vậy . Ta có bảng sau: | Lớp | Giá trị đại diện | Tần số | Tích | |-----|--------------------------|----------------|------------------| | [2;6) | 4 | 2 | 8 | | [6;10) | 8 | 6 | 48 | | [10;14) | 12 | 10 | 120 | | [14;18) | 16 | 13 | 208 | | [18;22) | 20 | 16 | 320 | | [22;26) | 24 | 13 | 312 | | Tổng | | 60 | 1016 | Giá trị trung bình của mẫu số liệu là . b) Mốt của mẫu số liệu là [18;22). Câu 7: a) Ta có: - Số bệnh nhân được khảo sát là: - Số bệnh nhân chiếm nửa đầu của mẫu số liệu là: - Số bệnh nhân chiếm một phần tư đầu của mẫu số liệu là: Ta có bảng tần số ghép nhóm mở rộng như sau: Trung bình của mẫu số liệu là: Trung vị của mẫu số liệu là: Tứ phân vị của mẫu số liệu là: Mốt của mẫu số liệu là: b) Trong trường hợp này, cả ba giá trị trung bình, trung vị và mốt tìm được đều đại diện tốt cho huyết áp của những bệnh nhân được khảo sát vì: - Mẫu số liệu có dạng đối xứng gần đúng quanh giá trị trung bình. - Giá trị trung bình, trung vị và mốt gần như trùng nhau, cho thấy sự tập trung của dữ liệu quanh các giá trị này. - Các giá trị ngoại lai không ảnh hưởng nhiều đến các đại lượng đo lường xu hướng trung tâm do đó các đại lượng này phản ánh tốt tình trạng chung của mẫu số liệu. Câu 8: a) Ta thấy tổng tần số của mẫu số liệu là 10 + 14 + 31 + 2 + 5 + 23 = 85. Vậy trung vị của mẫu số liệu là số liệu thứ 43. Số liệu này nằm trong khoảng [9;13). Do đó, ta có thể lấy trung bình cộng của hai giới hạn của khoảng này làm trung vị của mẫu số liệu. Trung vị của mẫu số liệu là (giờ). b) Trung bình của mẫu số liệu là: = = = 13,2 (giờ) Trong trường hợp này, trung bình đại diện tốt hơn cho mẫu số liệu vì trung bình phản ánh được mức độ tập luyện của tất cả các thành viên trong câu lạc bộ, trong khi trung vị chỉ phản ánh được mức độ tập luyện của một nửa số thành viên trong câu lạc bộ. Câu 9: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích dữ liệu về tốc độ giao bóng của vận động viên quần vợt. Dữ liệu được cho dưới dạng bảng tần số, trong đó mỗi khoảng tốc độ có một số lần xuất hiện tương ứng. Dưới đây là các bước để xử lý dữ liệu này: Bước 1: Hiểu dữ liệu Dữ liệu được cho dưới dạng các khoảng tốc độ và số lần xuất hiện của mỗi khoảng: - Tốc độ từ 150 km/h đến dưới 155 km/h: 18 lần - Tốc độ từ 155 km/h đến dưới 160 km/h: 28 lần Bước 2: Tính tổng số lần giao bóng Tổng số lần giao bóng là tổng của tất cả các số lần trong các khoảng tốc độ: Bước 3: Tính tần suất của mỗi khoảng Tần suất của một khoảng là tỷ lệ giữa số lần xuất hiện của khoảng đó và tổng số lần giao bóng. Tính tần suất cho từng khoảng: - Tần suất của khoảng 150 km/h đến dưới 155 km/h: - Tần suất của khoảng 155 km/h đến dưới 160 km/h: Bước 4: Kết luận Dữ liệu cho thấy rằng trong 46 lần giao bóng được ghi nhận, khoảng tốc độ từ 155 km/h đến dưới 160 km/h có tần suất cao hơn, chiếm khoảng 60.87% tổng số lần giao bóng, trong khi khoảng từ 150 km/h đến dưới 155 km/h chiếm khoảng 39.13%. Với các bước trên, chúng ta đã phân tích được dữ liệu về tốc độ giao bóng của vận động viên quần vợt một cách chi tiết và rõ ràng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

logo footer
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
app store ch play
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved
gift-box
survey
survey
Đặt câu hỏi