Bài 7:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a) Chứng minh $\Delta ABM = \Delta ECM$.
- Ta có $M$ là trung điểm của $BC$, do đó $MB = MC$.
- Theo giả thiết, $ME = MA$.
- Góc $\angle AMB$ chung cho hai tam giác $\Delta ABM$ và $\Delta ECM$.
Vậy, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có $\Delta ABM = \Delta ECM$.
b) Chứng minh $AB = CE$ và $AC // BE$.
- Từ kết quả của câu a), do $\Delta ABM = \Delta ECM$, ta có $AB = CE$ (vì hai tam giác bằng nhau thì các cạnh tương ứng bằng nhau).
- Để chứng minh $AC // BE$, ta xét hai tam giác $\Delta AMC$ và $\Delta BME$:
- Ta có $AM = ME$ (theo giả thiết).
- $MC = MB$ (vì $M$ là trung điểm của $BC$).
- Góc $\angle AMC = \angle BME$ (vì là góc đối đỉnh).
Vậy, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có $\Delta AMC = \Delta BME$. Do đó, $\angle MAC = \angle MBE$.
Vì $\angle MAC = \angle MBE$, nên $AC // BE$ (vì hai góc so le trong bằng nhau).
Như vậy, ta đã chứng minh được $AB = CE$ và $AC // BE$.
Bài 8:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước như sau:
a) Chứng minh \( AC = DC \)
1. Xét tam giác \( \triangle AHC \) và \( \triangle DHC \):
- Ta có \( AH = HD \) (do \( D \) được chọn sao cho \( HD = HA \)).
- \( HC \) là cạnh chung của hai tam giác \( \triangle AHC \) và \( \triangle DHC \).
- Góc \( \angle AHC = \angle DHC = 90^\circ \) (do \( AH \) vuông góc với \( BC \)).
2. Kết luận:
- Theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), hai tam giác \( \triangle AHC \) và \( \triangle DHC \) bằng nhau.
- Do đó, \( AC = DC \).
b) Chứng minh \( \triangle ABC = \triangle DBC \)
1. Xét tam giác \( \triangle ABC \) và \( \triangle DBC \):
- Ta đã chứng minh được \( AC = DC \) ở phần a.
- \( BC \) là cạnh chung của hai tam giác \( \triangle ABC \) và \( \triangle DBC \).
- Góc \( \angle ACB = \angle DCB \) (vì cùng là góc chung tại điểm \( C \)).
2. Kết luận:
- Theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), hai tam giác \( \triangle ABC \) và \( \triangle DBC \) bằng nhau.
Vậy, chúng ta đã chứng minh được cả hai phần của bài toán.
Bài 9:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt chứng minh từng phần theo yêu cầu.
a) Chứng minh $BD = ED$:
- Xét tam giác $ABD$ và tam giác $AED$:
- Ta có $AB = AE$ (do giả thiết).
- Góc $BAD = \angle EAD$ (do AD là tia phân giác của góc BAC).
- Cạnh $AD$ là cạnh chung.
Do đó, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có tam giác $ABD$ bằng tam giác $AED$. Từ đó suy ra $BD = ED$.
b) Chứng minh $BF = EC$:
- Xét tam giác $ABF$ và tam giác $AEC$:
- Ta có $AF = AC$ (do giả thiết).
- $AB = AE$ (do giả thiết).
- Góc $BAF = \angle EAC$ (do cùng là góc giữa hai đoạn thẳng bằng nhau).
Do đó, theo trường hợp cạnh-góc-cạnh (c-g-c), ta có tam giác $ABF$ bằng tam giác $AEC$. Từ đó suy ra $BF = EC$.
c) Chứng minh $AD \bot FC$:
- Từ phần b, ta đã có $BF = EC$.
- Xét tam giác $AFC$ và tam giác $EFC$:
- Ta có $AF = AC$ (do giả thiết).
- $BF = EC$ (đã chứng minh ở phần b).
- Cạnh $FC$ là cạnh chung.
Do đó, theo trường hợp cạnh-cạnh-cạnh (c-c-c), ta có tam giác $AFC$ bằng tam giác $EFC$. Từ đó suy ra góc $AFC = \angle EFC$.
- Vì $AD$ là tia phân giác của góc $BAC$, nên $AD$ cũng là đường trung trực của đoạn $FC$ trong tam giác $AFC$ và tam giác $EFC$. Do đó, $AD \bot FC$.
Vậy, ta đã chứng minh được cả ba phần của bài toán.