Câu 1:
Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u} - \overrightarrow{v}\), ta thực hiện phép trừ từng thành phần tương ứng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\).
Cho hai vectơ:
\[
\overrightarrow{u} = (1; 3; -2)
\]
\[
\overrightarrow{v} = (2; 1; -1)
\]
Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u} - \overrightarrow{v}\) được tính như sau:
- Thành phần thứ nhất: \(1 - 2 = -1\)
- Thành phần thứ hai: \(3 - 1 = 2\)
- Thành phần thứ ba: \(-2 - (-1) = -2 + 1 = -1\)
Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u} - \overrightarrow{v}\) là \((-1; 2; -1)\).
Do đó, đáp án đúng là \(C.~(-1; 2; -1)\).
Câu 2:
Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u} = 2\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b} - 2\overrightarrow{c}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Nhân các vectơ với hệ số tương ứng:
- \(2\overrightarrow{a} = 2 \cdot (2; -3; 3) = (4; -6; 6)\).
- \(3\overrightarrow{b} = 3 \cdot (0; 2; -1) = (0; 6; -3)\).
- \(-2\overrightarrow{c} = -2 \cdot (3; -1; 5) = (-6; 2; -10)\).
2. Cộng các vectơ đã nhân:
\[
\overrightarrow{u} = (4; -6; 6) + (0; 6; -3) + (-6; 2; -10)
\]
3. Tính từng thành phần của vectơ \(\overrightarrow{u}\):
- Thành phần \(x\): \(4 + 0 - 6 = -2\).
- Thành phần \(y\): \(-6 + 6 + 2 = 2\).
- Thành phần \(z\): \(6 - 3 - 10 = -7\).
Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{u}\) là \((-2; 2; -7)\).
Do đó, đáp án đúng là \(B.~(-2; 2; -7)\).
Câu 3:
Để tính tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u} = (3; 0; -1)\) và \(\overrightarrow{v} = (2; 1; 0)\), ta sử dụng công thức tính tích vô hướng của hai vectơ trong không gian:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = x_1 \cdot x_2 + y_1 \cdot y_2 + z_1 \cdot z_2
\]
Trong đó, \(\overrightarrow{u} = (x_1; y_1; z_1) = (3; 0; -1)\) và \(\overrightarrow{v} = (x_2; y_2; z_2) = (2; 1; 0)\).
Áp dụng công thức, ta có:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 3 \cdot 2 + 0 \cdot 1 + (-1) \cdot 0
\]
Tính từng phần:
- \(3 \cdot 2 = 6\)
- \(0 \cdot 1 = 0\)
- \((-1) \cdot 0 = 0\)
Cộng các kết quả lại:
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 6 + 0 + 0 = 6
\]
Vậy, tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\) là 6. Do đó, đáp án đúng là C. 6.
Câu 4:
Để tìm tọa độ trung điểm của đoạn thẳng \( AB \), ta sử dụng công thức tính trung điểm của đoạn thẳng trong không gian ba chiều. Nếu \( A(x_1, y_1, z_1) \) và \( B(x_2, y_2, z_2) \) là hai điểm trong không gian, thì tọa độ trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AB \) được tính theo công thức:
\[
M \left( \frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}, \frac{z_1 + z_2}{2} \right)
\]
Áp dụng công thức này cho hai điểm \( A(1, 1, 2) \) và \( B(3, 1, 0) \):
- Tọa độ \( x \) của trung điểm \( M \) là:
\[
\frac{1 + 3}{2} = \frac{4}{2} = 2
\]
- Tọa độ \( y \) của trung điểm \( M \) là:
\[
\frac{1 + 1}{2} = \frac{2}{2} = 1
\]
- Tọa độ \( z \) của trung điểm \( M \) là:
\[
\frac{2 + 0}{2} = \frac{2}{2} = 1
\]
Vậy, tọa độ trung điểm của đoạn thẳng \( AB \) là \( M(2, 1, 1) \).
Do đó, đáp án đúng là \( B.~(2;1;1) \).
Câu 5:
Để tìm độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a} = (4; -3; 1)\), ta sử dụng công thức tính độ dài của vectơ trong không gian ba chiều:
\[
\|\overrightarrow{a}\| = \sqrt{x^2 + y^2 + z^2}
\]
Trong đó, \(x\), \(y\), \(z\) lần lượt là các thành phần của vectơ \(\overrightarrow{a}\).
Áp dụng công thức trên cho vectơ \(\overrightarrow{a} = (4; -3; 1)\), ta có:
\[
\|\overrightarrow{a}\| = \sqrt{4^2 + (-3)^2 + 1^2}
\]
Tính từng bình phương:
- \(4^2 = 16\)
- \((-3)^2 = 9\)
- \(1^2 = 1\)
Cộng các giá trị này lại:
\[
16 + 9 + 1 = 26
\]
Do đó, độ dài của vectơ \(\overrightarrow{a}\) là:
\[
\|\overrightarrow{a}\| = \sqrt{26}
\]
Vậy, đáp án đúng là \(D.~\sqrt{26}.\)
Câu 6:
Để tìm tọa độ của trọng tâm \( G \) của tứ giác \( AMNP \), ta cần biết tọa độ của các điểm \( A, M, N, P \). Giả sử tọa độ của điểm \( A \) là \( (x_A, y_A, z_A) \).
Trọng tâm \( G \) của tứ giác \( AMNP \) được tính bằng công thức:
\[
G \left( \frac{x_A + x_M + x_N + x_P}{4}, \frac{y_A + y_M + y_N + y_P}{4}, \frac{z_A + z_M + z_N + z_P}{4} \right)
\]
Với các tọa độ đã cho:
- \( M(0;2;1) \)
- \( N(-1;-2;3) \)
- \( P(1;3;2) \)
Giả sử tọa độ của \( A \) là \( (x_A, y_A, z_A) \).
Tọa độ của trọng tâm \( G \) là:
\[
G \left( \frac{x_A + 0 - 1 + 1}{4}, \frac{y_A + 2 - 2 + 3}{4}, \frac{z_A + 1 + 3 + 2}{4} \right)
\]
Tọa độ của trọng tâm \( G \) là:
\[
G \left( \frac{x_A}{4}, \frac{y_A + 3}{4}, \frac{z_A + 6}{4} \right)
\]
Để tìm tọa độ của \( A \), ta cần so sánh với các đáp án đã cho. Ta thử từng đáp án:
1. \( A(0;1;2) \):
\[
G \left( \frac{0}{4}, \frac{1 + 3}{4}, \frac{2 + 6}{4} \right) = G \left( 0, \frac{4}{4}, \frac{8}{4} \right) = G(0, 1, 2)
\]
2. \( A(0;3;6) \):
\[
G \left( \frac{0}{4}, \frac{3 + 3}{4}, \frac{6 + 6}{4} \right) = G \left( 0, \frac{6}{4}, \frac{12}{4} \right) = G(0, \frac{3}{2}, 3)
\]
3. \( A(0;\frac{3}{2};3) \):
\[
G \left( \frac{0}{4}, \frac{\frac{3}{2} + 3}{4}, \frac{3 + 6}{4} \right) = G \left( 0, \frac{\frac{9}{2}}{4}, \frac{9}{4} \right) = G(0, \frac{9}{8}, \frac{9}{4})
\]
4. \( A(0;-1;-2) \):
\[
G \left( \frac{0}{4}, \frac{-1 + 3}{4}, \frac{-2 + 6}{4} \right) = G \left( 0, \frac{2}{4}, \frac{4}{4} \right) = G(0, \frac{1}{2}, 1)
\]
Từ các phép tính trên, ta thấy rằng chỉ có đáp án \( A(0;1;2) \) cho kết quả đúng với tọa độ trọng tâm \( G(0, 1, 2) \).
Vậy, đáp án đúng là \( A. (0;1;2) \).
Câu 7:
Để tìm tọa độ của vectơ $-3\overrightarrow{u}$, ta cần nhân từng thành phần của vectơ $\overrightarrow{u}$ với $-3$.
Vectơ $\overrightarrow{u}$ có tọa độ là $(1; -1; 3)$. Khi nhân với $-3$, ta thực hiện như sau:
1. Thành phần thứ nhất: $1 \times (-3) = -3$.
2. Thành phần thứ hai: $-1 \times (-3) = 3$.
3. Thành phần thứ ba: $3 \times (-3) = -9$.
Vậy tọa độ của vectơ $-3\overrightarrow{u}$ là $(-3; 3; -9)$.
Do đó, đáp án đúng là $D.~(-3; 3; -9)$.
Câu 8:
Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{MN}\), ta cần sử dụng công thức tính tọa độ của vectơ từ hai điểm \(M(x_1, y_1, z_1)\) và \(N(x_2, y_2, z_2)\):
\[
\overrightarrow{MN} = (x_2 - x_1, y_2 - y_1, z_2 - z_1)
\]
Áp dụng công thức này cho hai điểm \(M(2, -3, 1)\) và \(N(4, 1, -2)\):
- Tọa độ \(x\) của \(\overrightarrow{MN}\) là: \(x_2 - x_1 = 4 - 2 = 2\)
- Tọa độ \(y\) của \(\overrightarrow{MN}\) là: \(y_2 - y_1 = 1 - (-3) = 1 + 3 = 4\)
- Tọa độ \(z\) của \(\overrightarrow{MN}\) là: \(z_2 - z_1 = -2 - 1 = -3\)
Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{MN}\) là \((2, 4, -3)\).
Do đó, đáp án đúng là \(B.~(2, 4, -3)\).
Câu 9:
Để tìm góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a} = (0; 1; 1)\) và \(\overrightarrow{b} = (-1; 1; 0)\), ta sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ:
\[
\cos \theta = \frac{\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}}{\|\overrightarrow{a}\| \cdot \|\overrightarrow{b}\|}
\]
Bước 1: Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}\):
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 0 \cdot (-1) + 1 \cdot 1 + 1 \cdot 0 = 0 + 1 + 0 = 1
\]
Bước 2: Tính độ dài của các vectơ \(\|\overrightarrow{a}\|\) và \(\|\overrightarrow{b}\|\):
\[
\|\overrightarrow{a}\| = \sqrt{0^2 + 1^2 + 1^2} = \sqrt{0 + 1 + 1} = \sqrt{2}
\]
\[
\|\overrightarrow{b}\| = \sqrt{(-1)^2 + 1^2 + 0^2} = \sqrt{1 + 1 + 0} = \sqrt{2}
\]
Bước 3: Tính \(\cos \theta\):
\[
\cos \theta = \frac{1}{\sqrt{2} \cdot \sqrt{2}} = \frac{1}{2}
\]
Bước 4: Tìm góc \(\theta\):
Vì \(\cos \theta = \frac{1}{2}\), nên \(\theta = 60^\circ\).
Vậy góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\) là \(60^\circ\).
Đáp án đúng là C. \(60^\circ\).
Câu 10:
Để xác định vectơ nào cùng phương với vectơ \(\overrightarrow{u} = (3; 2; -5)\), ta cần kiểm tra xem có vectơ nào trong các vectơ đã cho có thể biểu diễn dưới dạng một bội số của \(\overrightarrow{u}\).
Một vectơ \(\overrightarrow{v} = (x; y; z)\) cùng phương với \(\overrightarrow{u}\) nếu tồn tại một số thực \(k\) sao cho:
\[
\overrightarrow{v} = k \cdot \overrightarrow{u} = (k \cdot 3; k \cdot 2; k \cdot (-5))
\]
Bây giờ, ta kiểm tra từng vectơ:
A. \((1; -4; 2)\)
- So sánh từng thành phần:
- \(1 = k \cdot 3 \Rightarrow k = \frac{1}{3}\)
- \(-4 = k \cdot 2 \Rightarrow k = -2\)
- \(2 = k \cdot (-5) \Rightarrow k = -\frac{2}{5}\)
Các giá trị \(k\) không đồng nhất, do đó vectơ này không cùng phương với \(\overrightarrow{u}\).
B. \((6; 4; 10)\)
- So sánh từng thành phần:
- \(6 = k \cdot 3 \Rightarrow k = 2\)
- \(4 = k \cdot 2 \Rightarrow k = 2\)
- \(10 = k \cdot (-5) \Rightarrow k = -2\)
Các giá trị \(k\) không đồng nhất, do đó vectơ này không cùng phương với \(\overrightarrow{u}\).
C. \((-6; -4; 10)\)
- So sánh từng thành phần:
- \(-6 = k \cdot 3 \Rightarrow k = -2\)
- \(-4 = k \cdot 2 \Rightarrow k = -2\)
- \(10 = k \cdot (-5) \Rightarrow k = -2\)
Các giá trị \(k\) đều đồng nhất, do đó vectơ này cùng phương với \(\overrightarrow{u}\).
D. \((3; 2; 5)\)
- So sánh từng thành phần:
- \(3 = k \cdot 3 \Rightarrow k = 1\)
- \(2 = k \cdot 2 \Rightarrow k = 1\)
- \(5 = k \cdot (-5) \Rightarrow k = -1\)
Các giá trị \(k\) không đồng nhất, do đó vectơ này không cùng phương với \(\overrightarrow{u}\).
Kết luận: Vectơ \((-6; -4; 10)\) cùng phương với vectơ \(\overrightarrow{u} = (3; 2; -5)\). Vậy đáp án đúng là C.
Câu 11:
Để xác định vectơ nào vuông góc với vectơ \(\overrightarrow{a} = (2; -3; -2)\), ta cần kiểm tra tích vô hướng của \(\overrightarrow{a}\) với từng vectơ trong các đáp án. Nếu tích vô hướng bằng 0, thì hai vectơ vuông góc với nhau.
Tích vô hướng của hai vectơ \(\overrightarrow{a} = (a_1, a_2, a_3)\) và \(\overrightarrow{b} = (b_1, b_2, b_3)\) được tính bằng công thức:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = a_1b_1 + a_2b_2 + a_3b_3
\]
Kiểm tra từng đáp án:
A. \(\overrightarrow{b} = (-2; 3; 2)\)
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \times (-2) + (-3) \times 3 + (-2) \times 2 = -4 - 9 - 4 = -17 \neq 0
\]
Vectơ \((-2; 3; 2)\) không vuông góc với \(\overrightarrow{a}\).
B. \(\overrightarrow{b} = (3; 4; -3)\)
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \times 3 + (-3) \times 4 + (-2) \times (-3) = 6 - 12 + 6 = 0
\]
Vectơ \((3; 4; -3)\) vuông góc với \(\overrightarrow{a}\).
C. \(\overrightarrow{b} = (1; 2; 4)\)
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \times 1 + (-3) \times 2 + (-2) \times 4 = 2 - 6 - 8 = -12 \neq 0
\]
Vectơ \((1; 2; 4)\) không vuông góc với \(\overrightarrow{a}\).
D. \(\overrightarrow{b} = (2; -4; -4)\)
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = 2 \times 2 + (-3) \times (-4) + (-2) \times (-4) = 4 + 12 + 8 = 24 \neq 0
\]
Vectơ \((2; -4; -4)\) không vuông góc với \(\overrightarrow{a}\).
Kết luận: Vectơ \((3; 4; -3)\) vuông góc với vectơ \(\overrightarrow{a}\). Vậy đáp án đúng là \(B\).
Câu 12:
Để tìm độ dài đoạn thẳng \( MN \) trong không gian \( Oxyz \), ta sử dụng công thức tính khoảng cách giữa hai điểm \( M(x_1, y_1, z_1) \) và \( N(x_2, y_2, z_2) \):
\[
MN = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}
\]
Với \( M(1, 3, -2) \) và \( N(0, 2, -3) \), ta có:
- \( x_1 = 1 \), \( y_1 = 3 \), \( z_1 = -2 \)
- \( x_2 = 0 \), \( y_2 = 2 \), \( z_2 = -3 \)
Thay các giá trị này vào công thức:
\[
MN = \sqrt{(0 - 1)^2 + (2 - 3)^2 + (-3 + 2)^2}
\]
\[
= \sqrt{(-1)^2 + (-1)^2 + (-1)^2}
\]
\[
= \sqrt{1 + 1 + 1}
\]
\[
= \sqrt{3}
\]
Vậy độ dài \( MN \) là \(\sqrt{3}\).
Do đó, đáp án đúng là \( A.~\sqrt{3} \).