avatar
level icon
anhthu

8 giờ trước

giuppp toiii

Phần 3. Câu hỏi trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của anhthu
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

8 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xét tính đúng sai của mệnh đề "Nếu \( \forall n \in \mathbb{Z} \) và \( n^2 \vdots 5 \) thì \( n \vdots 5 \)", chúng ta sẽ tiến hành như sau: 1. Giả sử \( n \) là một số nguyên và \( n^2 \vdots 5 \). Điều này có nghĩa là \( n^2 \) chia hết cho 5. 2. Ta cần chứng minh rằng nếu \( n^2 \) chia hết cho 5 thì \( n \) cũng chia hết cho 5. Ta sẽ sử dụng phương pháp phản chứng để chứng minh: - Giả sử ngược lại, tức là \( n \) không chia hết cho 5. Khi đó, \( n \) có thể viết dưới dạng một trong các trường hợp sau: - \( n = 5k + 1 \) - \( n = 5k + 2 \) - \( n = 5k + 3 \) - \( n = 5k + 4 \) Trường hợp 1: \( n = 5k + 1 \) \[ n^2 = (5k + 1)^2 = 25k^2 + 10k + 1 = 5(5k^2 + 2k) + 1 \] \[ n^2 \) không chia hết cho 5 (vì dư 1 khi chia cho 5). Trường hợp 2: \( n = 5k + 2 \) \[ n^2 = (5k + 2)^2 = 25k^2 + 20k + 4 = 5(5k^2 + 4k) + 4 \] \[ n^2 \) không chia hết cho 5 (vì dư 4 khi chia cho 5). Trường hợp 3: \( n = 5k + 3 \) \[ n^2 = (5k + 3)^2 = 25k^2 + 30k + 9 = 5(5k^2 + 6k) + 9 \] \[ n^2 \) không chia hết cho 5 (vì dư 9 khi chia cho 5). Trường hợp 4: \( n = 5k + 4 \) \[ n^2 = (5k + 4)^2 = 25k^2 + 40k + 16 = 5(5k^2 + 8k) + 16 \] \[ n^2 \) không chia hết cho 5 (vì dư 16 khi chia cho 5). Từ các trường hợp trên, ta thấy rằng nếu \( n \) không chia hết cho 5 thì \( n^2 \) cũng không chia hết cho 5. Điều này mâu thuẫn với giả thiết ban đầu là \( n^2 \) chia hết cho 5. Do đó, giả sử ngược lại là sai, suy ra \( n \) phải chia hết cho 5. Vậy mệnh đề "Nếu \( \forall n \in \mathbb{Z} \) và \( n^2 \vdots 5 \) thì \( n \vdots 5 \)" là đúng. Câu 2: Mệnh đề phủ định của các mệnh đề đã cho sẽ là: 1. Mệnh đề P: "Trong tam giác tổng ba góc bằng 1800" - Mệnh đề phủ định của P là: "Trong tam giác tổng ba góc không bằng 1800" 2. Mệnh đề Q: "66 không phải là số nguyên tố" - Mệnh đề phủ định của Q là: "66 là số nguyên tố" Lập luận từng bước: - Với mệnh đề P, chúng ta chỉ cần đảo ngược khẳng định về tổng ba góc trong tam giác từ "bằng 1800" thành "không bằng 1800". - Với mệnh đề Q, chúng ta cũng chỉ cần đảo ngược khẳng định về tính chất của số 66 từ "không phải là số nguyên tố" thành "là số nguyên tố". Câu 3: Mệnh đề đã cho là: ``$\forall x\in\Box,\exists y\in\Box:y=x+3$`` Để xét tính đúng sai của mệnh đề này, chúng ta cần hiểu rằng: - $\forall x\in\Box$ có nghĩa là "với mọi x thuộc hộp". - $\exists y\in\Box$ có nghĩa là "tồn tại y thuộc hộp". - $y=x+3$ có nghĩa là "y bằng x cộng 3". Do đó, mệnh đề này có thể được diễn đạt lại thành: "Với mọi x thuộc hộp, tồn tại y thuộc hộp sao cho y bằng x cộng 3." Bây giờ, chúng ta sẽ lập mệnh đề phủ định của mệnh đề trên. Mệnh đề phủ định của một mệnh đề có dạng $\forall x, P(x)$ là $\exists x, \neg P(x)$. Tương tự, mệnh đề phủ định của một mệnh đề có dạng $\exists x, P(x)$ là $\forall x, \neg P(x)$. Áp dụng quy tắc này, mệnh đề phủ định của ``$\forall x\in\Box,\exists y\in\Box:y=x+3$`` sẽ là: ``$\exists x\in\Box,\forall y\in\Box:y\neq x+3$`` Điều này có nghĩa là: "Tồn tại x thuộc hộp sao cho với mọi y thuộc hộp, y không bằng x cộng 3." Vậy, mệnh đề phủ định của mệnh đề ``$\forall x\in\Box,\exists y\in\Box:y=x+3$`` là ``$\exists x\in\Box,\forall y\in\Box:y\neq x+3$``. Đáp án cuối cùng: - Mệnh đề ``$\forall x\in\Box,\exists y\in\Box:y=x+3$`` là đúng nếu với mọi x thuộc hộp, tồn tại y thuộc hộp sao cho y bằng x cộng 3. - Mệnh đề phủ định của mệnh đề trên là ``$\exists x\in\Box,\forall y\in\Box:y\neq x+3$``. Câu 4: Để phát biểu mệnh đề $P \Rightarrow Q$ dưới dạng điều kiện cần và đủ, chúng ta cần hiểu rõ ý nghĩa của từng mệnh đề và mối quan hệ giữa chúng. Mệnh đề P: "ABCD là tứ giác nội tiếp." Mệnh đề Q: "Tổng số đo hai góc đối nhau bằng $180^\circ$." Mệnh đề $P \Rightarrow Q$ có nghĩa là nếu $P$ đúng thì $Q$ cũng đúng. Trong ngữ cảnh này, điều đó có nghĩa là nếu tứ giác $ABCD$ là tứ giác nội tiếp, thì tổng số đo hai góc đối nhau của nó bằng $180^\circ$. Lập luận: 1. Tứ giác nội tiếp: Một tứ giác được gọi là nội tiếp nếu tất cả các đỉnh của nó nằm trên một đường tròn. Đặc điểm quan trọng của tứ giác nội tiếp là tổng số đo của hai góc đối nhau bằng $180^\circ$. 2. Chứng minh $P \Rightarrow Q$: - Giả sử $ABCD$ là tứ giác nội tiếp. Theo định lý về tứ giác nội tiếp, ta có: $\angle A + \angle C = 180^\circ$ và $\angle B + \angle D = 180^\circ$. - Do đó, mệnh đề $Q$ là đúng. 3. Chứng minh $Q \Rightarrow P$ (điều ngược lại): - Giả sử tổng số đo hai góc đối nhau của tứ giác $ABCD$ bằng $180^\circ$, tức là $\angle A + \angle C = 180^\circ$ hoặc $\angle B + \angle D = 180^\circ$. - Theo định lý đảo của định lý tứ giác nội tiếp, nếu tổng số đo hai góc đối nhau của một tứ giác bằng $180^\circ$, thì tứ giác đó là nội tiếp. - Do đó, mệnh đề $P$ là đúng. Từ hai lập luận trên, ta có thể kết luận rằng mệnh đề $P \Rightarrow Q$ có thể phát biểu dưới dạng điều kiện cần và đủ như sau: "Tứ giác $ABCD$ là nội tiếp khi và chỉ khi tổng số đo hai góc đối nhau bằng $180^\circ$." Câu 5: Giả sử An nói đúng, suy ra Bình nói sai. Từ đó suy ra Vinh nói đúng. Như vậy cả ba đều nói đúng, trái với giả thiết. Vậy An không thể nói đúng. Giả sử Bình nói đúng, suy ra An nói sai. Từ đó suy ra Vinh nói sai. Như vậy cả hai đều nói sai, trái với giả thiết. Vậy Bình không thể nói đúng. Suy ra Vinh nói đúng. Do đó Bình nói sai. Từ đó suy ra An nói đúng. Như vậy chỉ có một người nói sai là Bình. Vậy Bình làm đổ mực. Câu 6: Một số tự nhiên lớn hơn 1 là số nguyên tố nếu nó chỉ có đúng hai ước số là 1 và chính nó. Số 23 chỉ có hai ước số là 1 và 23 nên số 23 là số nguyên tố. Vậy Kiên nói đúng, Cường nói sai.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved