giải cho tôi

Câu 9. Cho ba điểm A, B, C phân biệt. Khi đó: A. Điều kiện cần và đủ để A
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của nguyenkhoidz22
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 9: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần xem xét từng lựa chọn và xác định điều kiện nào là cần và đủ để ba điểm A, B, C thẳng hàng. A. Điều kiện cần và đủ để A, B, C thẳng hàng là $\overrightarrow{AB}$ cùng phương với $\overrightarrow{AC}.$ - Khi ba điểm A, B, C thẳng hàng, thì hai vectơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{AC}$ sẽ cùng phương. Điều này là do nếu A, B, C thẳng hàng, thì điểm C nằm trên đường thẳng AB, do đó vectơ từ A đến B và vectơ từ A đến C sẽ cùng phương. - Ngược lại, nếu $\overrightarrow{AB}$ cùng phương với $\overrightarrow{AC}$, thì điểm C phải nằm trên đường thẳng AB, do đó A, B, C thẳng hàng. Vì vậy, điều kiện này là điều kiện cần và đủ để A, B, C thẳng hàng. B. Điều kiện đủ để A, B, C thẳng hàng là với mọi M, MA cùng phương với $\overrightarrow{AB}.$ - Điều kiện này không chính xác. Nếu với mọi điểm M, vectơ $\overrightarrow{MA}$ cùng phương với $\overrightarrow{AB}$, điều này không đảm bảo rằng A, B, C thẳng hàng. Thực tế, điều kiện này không có ý nghĩa rõ ràng trong việc xác định tính thẳng hàng của ba điểm A, B, C. C. Điều kiện cần để A, B, C thẳng hàng là với mọi M, MA cùng phương với $\widehat{AB}.$ - Điều kiện này cũng không chính xác và không có ý nghĩa rõ ràng trong ngữ cảnh của bài toán. Việc xét mọi điểm M không liên quan trực tiếp đến việc xác định tính thẳng hàng của ba điểm A, B, C. D. Điều kiện cần để A, B, C thẳng hàng là $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AC}.$ - Điều kiện này không chính xác. Nếu $\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{AC}$, điều này có nghĩa là điểm B và C trùng nhau, điều này mâu thuẫn với giả thiết rằng A, B, C là ba điểm phân biệt. Kết luận: Lựa chọn A là chính xác. Điều kiện cần và đủ để ba điểm A, B, C thẳng hàng là $\overrightarrow{AB}$ cùng phương với $\overrightarrow{AC}$. Câu 10: Để giải quyết bài toán này, ta cần xác định hướng của các vectơ được cho và so sánh chúng để tìm ra cặp vectơ cùng hướng. 1. Xác định các vectơ: - Tam giác \( ABC \) là tam giác đều, do đó các cạnh \( AB = BC = CA \). - \( M \) là trung điểm của \( AB \), do đó \( \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{MB} \). - \( N \) là trung điểm của \( AC \), do đó \( \overrightarrow{AN} = \overrightarrow{NC} \). 2. Xét các vectơ trong các đáp án: - A. \( \overrightarrow{MN} \) và \( \overrightarrow{CB} \): - \( \overrightarrow{MN} \) là vectơ nối từ trung điểm \( M \) của \( AB \) đến trung điểm \( N \) của \( AC \). - \( \overrightarrow{CB} \) là vectơ từ \( C \) đến \( B \). - Trong tam giác đều, \( \overrightarrow{MN} \) không cùng hướng với \( \overrightarrow{CB} \) vì \( \overrightarrow{MN} \) là đường trung bình của tam giác \( ABC \) và song song với \( \overrightarrow{BC} \) nhưng ngược hướng. - B. \( \overrightarrow{AB} \) và \( \overrightarrow{MB} \): - \( \overrightarrow{MB} \) là vectơ từ \( M \) đến \( B \), và vì \( M \) là trung điểm của \( AB \), nên \( \overrightarrow{MB} \) cùng hướng với \( \overrightarrow{AB} \). - C. \( \overrightarrow{MA} \) và \( \overrightarrow{MB} \): - \( \overrightarrow{MA} \) là vectơ từ \( M \) đến \( A \), và \( \overrightarrow{MB} \) là vectơ từ \( M \) đến \( B \). - Hai vectơ này không cùng hướng vì chúng đi từ \( M \) đến hai điểm khác nhau trên cạnh \( AB \). - D. \( \overrightarrow{AN} \) và \( \overrightarrow{CA} \): - \( \overrightarrow{AN} \) là vectơ từ \( A \) đến \( N \), và \( \overrightarrow{CA} \) là vectơ từ \( C \) đến \( A \). - Hai vectơ này không cùng hướng vì \( \overrightarrow{AN} \) đi từ \( A \) đến trung điểm \( N \) của \( AC \), trong khi \( \overrightarrow{CA} \) đi từ \( C \) đến \( A \). 3. Kết luận: Dựa trên phân tích trên, cặp vectơ cùng hướng là \( \overrightarrow{AB} \) và \( \overrightarrow{MB} \). Do đó, đáp án đúng là B. Câu 11: Để giải bài toán này, ta cần tìm số các vectơ khác vectơ không, cùng phương với vectơ \(\overrightarrow{0}\), có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của lục giác đều \(ABCDEF\). Bước 1: Xác định các vectơ cùng phương Lục giác đều có tính chất đối xứng, do đó các vectơ cùng phương với vectơ \(\overrightarrow{0}\) sẽ là các vectơ có cùng hướng với các đường chéo của lục giác hoặc các cạnh của lục giác. Bước 2: Xác định các vectơ có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của lục giác 1. Vectơ cùng phương với các cạnh của lục giác: - Các cạnh của lục giác đều là: \(\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{BC}, \overrightarrow{CD}, \overrightarrow{DE}, \overrightarrow{EF}, \overrightarrow{FA}\). - Mỗi cạnh này có một vectơ ngược chiều tương ứng: \(\overrightarrow{BA}, \overrightarrow{CB}, \overrightarrow{DC}, \overrightarrow{ED}, \overrightarrow{FE}, \overrightarrow{AF}\). 2. Vectơ cùng phương với các đường chéo của lục giác: - Các đường chéo chính của lục giác là: \(\overrightarrow{AC}, \overrightarrow{BD}, \overrightarrow{CE}, \overrightarrow{DF}, \overrightarrow{EA}, \overrightarrow{FB}\). - Mỗi đường chéo này có một vectơ ngược chiều tương ứng: \(\overrightarrow{CA}, \overrightarrow{DB}, \overrightarrow{EC}, \overrightarrow{FD}, \overrightarrow{AE}, \overrightarrow{BF}\). Bước 3: Đếm số lượng vectơ - Tổng số vectơ cùng phương với các cạnh của lục giác là 6 (các cạnh) + 6 (các cạnh ngược chiều) = 12. - Tổng số vectơ cùng phương với các đường chéo của lục giác là 6 (các đường chéo) + 6 (các đường chéo ngược chiều) = 12. Tuy nhiên, do yêu cầu của bài toán là tìm số các vectơ khác vectơ không, cùng phương với \(\overrightarrow{0}\), ta chỉ cần đếm số vectơ có cùng phương với các đường chéo chính của lục giác, vì các vectơ này mới thực sự cùng phương với \(\overrightarrow{0}\). Kết luận Số các vectơ khác vectơ không, cùng phương với \(\overrightarrow{0}\), có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của lục giác là 6. Do đó, đáp án đúng là B. 6. Bài tập 5: Để chứng minh rằng \(\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{QP}\), ta sẽ sử dụng tính chất của trung điểm và phép cộng vectơ. 1. Xác định các vectơ trung điểm: - Gọi \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) lần lượt là trung điểm của các đoạn thẳng \(AB\), \(BC\), \(CD\), \(DA\). - Theo định nghĩa trung điểm, ta có: \[ \overrightarrow{AM} = \overrightarrow{MB} = \frac{1}{2} \overrightarrow{AB} \] \[ \overrightarrow{BN} = \overrightarrow{NC} = \frac{1}{2} \overrightarrow{BC} \] \[ \overrightarrow{CP} = \overrightarrow{PD} = \frac{1}{2} \overrightarrow{CD} \] \[ \overrightarrow{DQ} = \overrightarrow{QA} = \frac{1}{2} \overrightarrow{DA} \] 2. Biểu diễn các vectơ \(\overrightarrow{MN}\) và \(\overrightarrow{QP}\): - Vectơ \(\overrightarrow{MN}\) được tính như sau: \[ \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{MB} + \overrightarrow{BN} = \frac{1}{2} \overrightarrow{AB} + \frac{1}{2} \overrightarrow{BC} \] \[ \overrightarrow{MN} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC}) \] - Vectơ \(\overrightarrow{QP}\) được tính như sau: \[ \overrightarrow{QP} = \overrightarrow{QD} + \overrightarrow{DP} = \frac{1}{2} \overrightarrow{DA} + \frac{1}{2} \overrightarrow{CD} \] \[ \overrightarrow{QP} = \frac{1}{2} (\overrightarrow{DA} + \overrightarrow{CD}) \] 3. Chứng minh \(\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{QP}\): - Tứ giác \(ABCD\) có tính chất: \[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{DA} = \overrightarrow{0} \] - Suy ra: \[ \overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC} = -(\overrightarrow{CD} + \overrightarrow{DA}) \] - Do đó: \[ \frac{1}{2} (\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{BC}) = \frac{1}{2} (-(\overrightarrow{CD} + \overrightarrow{DA})) = \frac{1}{2} (\overrightarrow{DA} + \overrightarrow{CD}) \] - Vậy: \[ \overrightarrow{MN} = \overrightarrow{QP} \] Như vậy, ta đã chứng minh được rằng \(\overrightarrow{MN} = \overrightarrow{QP}\).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved