avatar
level icon
Ng Thủy

5 giờ trước

giúp mình với ạaaa

Câu 1: Cho tập hợp A gồm các số nguyên tố có một chữ số và tập hợp $B=\{x\in\mathbb{N}|x^2-2x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ng Thủy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

5 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: a) Sai vì 9 là số tự nhiên lẻ có một chữ số nhưng không thuộc tập hợp A. b) Đúng vì \(x^2 - 2x - 3 = 0\) tương đương với \((x + 1)(x - 3) = 0\). Do đó, \(x = -1\) hoặc \(x = 3\). Vì \(x \in \mathbb{N}\), nên \(x = 3\). Vậy \(B = \{3\}\). c) Đúng vì các số nguyên tố có một chữ số là 2, 3, 5, 7. Vậy tập hợp A có 4 phần tử. d) Sai vì số phần tử của tập A là 4, còn số phần tử của tập hợp B là 1. Vậy số phần tử của tập A gấp 4 lần số phần tử của tập hợp B. Câu 2: a) Ta có $(2x+1)(x^{2}-7x+10)=0$ $\Leftrightarrow 2x+1=0$ hoặc $x^{2}-7x+10=0$ $\Leftrightarrow x=-\frac{1}{2}$ hoặc $x=2$ hoặc $x=5$ Do đó $A=\{2;5\}$. Vậy A có 4 tập hợp con khác rỗng. Do đó khẳng định này sai. b) Ta có $A=\{2;5\}$ và $B=(2;5]$. Vì $2\notin B$ nên $A$ không phải là tập con của $B$. Do đó khẳng định này sai. c) Ta có $B=(2;5]$. Vì $3\in B,4\in B,5\in B$ nên $\{3;4;5\}\subset B$. Do đó khẳng định này đúng. d) Ta có $A=\{2;5\}$. Để $A=C$ thì $m=2$ hoặc $m=5$. Do đó khẳng định này sai. Câu 3: Ta lần lượt kiểm tra từng đáp án: a) \( A \subset B \) Tập hợp \( A \) được xác định bởi phương trình \( 2x^2 - 3x + 1 = 0 \). Giải phương trình này: \[ 2x^2 - 3x + 1 = 0 \] \[ \Delta = (-3)^2 - 4 \cdot 2 \cdot 1 = 9 - 8 = 1 \] \[ x = \frac{3 \pm \sqrt{1}}{4} = \frac{3 \pm 1}{4} \] \[ x = 1 \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{1}{2} \] Vì \( x \in \mathbb{N} \), nên chỉ có \( x = 1 \) thỏa mãn. Do đó, \( A = \{1\} \). Tập hợp \( B \) được xác định bởi \( x \in \mathbb{N}^ \) và \( x < 2 \). Vì \( \mathbb{N}^ \) là tập hợp các số tự nhiên khác 0, nên \( B = \{1\} \). Do đó, \( A = B \), suy ra \( A \subset B \) là sai vì \( A = B \). b) \( B \subset X \) Tập hợp \( B = \{1\} \). Tập hợp \( X \) được xác định bởi \( |x| < 3 \) và \( x \in \mathbb{Z} \). Các số nguyên thỏa mãn điều kiện này là \( -2, -1, 0, 1, 2 \). Do đó, \( X = \{-2, -1, 0, 1, 2\} \). Vì \( 1 \in X \), nên \( B \subset X \) là đúng. c) Tập \( B \) có tất cả 8 tập con Tập hợp \( B = \{1\} \) có 2 tập con là \( \emptyset \) và \( \{1\} \). Do đó, khẳng định này là sai. d) \( X = Y \) Tập hợp \( X = \{-2, -1, 0, 1, 2\} \). Tập hợp \( Y \) được xác định bởi phương trình \( (y^2 - 1)(y^2 - 4) = 0 \). Giải phương trình này: \[ y^2 - 1 = 0 \quad \text{hoặc} \quad y^2 - 4 = 0 \] \[ y^2 = 1 \quad \text{hoặc} \quad y^2 = 4 \] \[ y = \pm 1 \quad \text{hoặc} \quad y = \pm 2 \] Do đó, \( Y = \{-2, -1, 1, 2\} \). So sánh \( X \) và \( Y \): \[ X = \{-2, -1, 0, 1, 2\} \] \[ Y = \{-2, -1, 1, 2\} \] Vì \( X \neq Y \) (vì \( 0 \in X \) nhưng \( 0 \notin Y \)), nên khẳng định này là sai. Kết luận: - Đáp án a) sai. - Đáp án b) đúng. - Đáp án c) sai. - Đáp án d) sai. Đáp án đúng là: \( b)~B\subset X \). Câu 4: Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ lần lượt kiểm tra từng khẳng định. Tập hợp A: \[ A = \{x \in \mathbb{R} | (x^2 + 7x + 6)(x^2 - 4) = 0\} \] Phương trình \((x^2 + 7x + 6)(x^2 - 4) = 0\) sẽ thỏa mãn nếu ít nhất một trong hai nhân tử bằng 0. 1. Giải phương trình \(x^2 + 7x + 6 = 0\): \[ x^2 + 7x + 6 = 0 \implies (x + 1)(x + 6) = 0 \implies x = -1 \text{ hoặc } x = -6 \] 2. Giải phương trình \(x^2 - 4 = 0\): \[ x^2 - 4 = 0 \implies (x - 2)(x + 2) = 0 \implies x = 2 \text{ hoặc } x = -2 \] Vậy tập hợp \(A\) là: \[ A = \{-6, -2, -1, 2\} \] Tập hợp B: \[ B = \{x \in \mathbb{N} | 2x \leq 8\} \] Giải bất phương trình \(2x \leq 8\): \[ x \leq 4 \] Vì \(x \in \mathbb{N}\), nên: \[ B = \{1, 2, 3, 4\} \] Tập hợp C: \[ C = \{2x + 1 | x \in \mathbb{Z}, -2 \leq x \leq 4\} \] Ta tính các giá trị của \(2x + 1\) trong khoảng \(-2 \leq x \leq 4\): - Khi \(x = -2\): \(2(-2) + 1 = -3\) - Khi \(x = -1\): \(2(-1) + 1 = -1\) - Khi \(x = 0\): \(2(0) + 1 = 1\) - Khi \(x = 1\): \(2(1) + 1 = 3\) - Khi \(x = 2\): \(2(2) + 1 = 5\) - Khi \(x = 3\): \(2(3) + 1 = 7\) - Khi \(x = 4\): \(2(4) + 1 = 9\) Vậy tập hợp \(C\) là: \[ C = \{-3, -1, 1, 3, 5, 7, 9\} \] Kiểm tra các khẳng định: a) Tập hợp \(A\) có 3 phần tử: \[ A = \{-6, -2, -1, 2\} \] Số phần tử của \(A\) là 4, không phải 3. Vậy khẳng định này sai. b) \(A \cup B = \{-6, -2, -1, 0, 1, 2, 3, 4\}\): \[ A \cup B = \{-6, -2, -1, 2\} \cup \{1, 2, 3, 4\} = \{-6, -2, -1, 1, 2, 3, 4\} \] Khẳng định này sai vì thiếu phần tử 0. c) \(A \cap B = \{2\}\): \[ A \cap B = \{-6, -2, -1, 2\} \cap \{1, 2, 3, 4\} = \{2\} \] Khẳng định này đúng. d) \(A \cup C = \{-6, -3, -2, 2, 3, 5, 7, 9\}\): \[ A \cup C = \{-6, -2, -1, 2\} \cup \{-3, -1, 1, 3, 5, 7, 9\} = \{-6, -3, -2, -1, 1, 2, 3, 5, 7, 9\} \] Khẳng định này sai vì thiếu phần tử 1. Kết luận: Khẳng định đúng là: \[ c)~A\cap B=\{2\} \] Câu 1: Để $A \cup B = A$, ta cần đảm bảo rằng tất cả các phần tử của $B$ đều thuộc $A$. Điều này có nghĩa là khoảng $[-3; m]$ phải nằm hoàn toàn trong khoảng $[-4; 1]$. Do đó, $m$ phải thỏa mãn điều kiện: \[ -3 \leq m \leq 1 \] Vậy, giá trị của $m$ để $A \cup B = A$ là: \[ m \leq 1 \] Đáp số: \( m \leq 1 \) Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các phần tử của tập hợp \( B \). 2. Tìm số lượng các tập con gồm 2 phần tử của tập hợp \( B \). Bước 1: Xác định các phần tử của tập hợp \( B \) Tập hợp \( B \) được định nghĩa là: \[ B = \{ x \in \mathbb{Z} \mid x^2 + 1 \leq 2 \} \] Chúng ta cần tìm các giá trị nguyên \( x \) sao cho \( x^2 + 1 \leq 2 \). Giải bất phương trình: \[ x^2 + 1 \leq 2 \] \[ x^2 \leq 1 \] Các giá trị nguyên \( x \) thỏa mãn \( x^2 \leq 1 \) là: \[ x = -1, 0, 1 \] Vậy tập hợp \( B \) là: \[ B = \{-1, 0, 1\} \] Bước 2: Tìm số lượng các tập con gồm 2 phần tử của tập hợp \( B \) Tập hợp \( B \) có 3 phần tử: \(-1\), \(0\), và \(1\). Chúng ta cần tìm số lượng các tập con gồm 2 phần tử. Số lượng các tập con gồm 2 phần tử của một tập hợp có \( n \) phần tử được tính bằng tổ hợp chập 2 của \( n \): \[ C(n, 2) = \frac{n(n-1)}{2} \] Trong trường hợp này, \( n = 3 \): \[ C(3, 2) = \frac{3 \times 2}{2} = 3 \] Vậy số lượng các tập con gồm 2 phần tử của tập hợp \( B \) là 3. Kết luận Tập hợp \( B \) có 3 tập con gồm 2 phần tử. Các tập con đó là: \[ \{-1, 0\}, \{-1, 1\}, \{0, 1\} \] Đáp số: 3 tập con. Câu 3: Gọi A là tập hợp các học sinh giỏi Toán, B là tập hợp các học sinh giỏi Lý, C là tập hợp các học sinh giỏi Hóa. Suy ra \( A \cap B \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Lý, \( B \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Lý và Hóa, \( A \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả Toán và Hóa, \( A \cap B \cap C \) là tập hợp các học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa. Theo giả thiết ta có: \( |A| = 25, |B| = 23, |C| = 20, |A \cap B| = 11, |B \cap C| = 8, |A \cap C| = 9 \) Ta có: \( |A \cup B \cup C| = |A| + |B| + |C| - |A \cap B| - |B \cap C| - |A \cap C| + |A \cap B \cap C| \) Suy ra \( 45 = 25 + 23 + 20 - 11 - 8 - 9 + |A \cap B \cap C| \) \( \Rightarrow |A \cap B \cap C| = 5 \) Vậy có 5 học sinh giỏi cả ba môn Toán, Lý, Hóa.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved