Giup e voi a

PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của s Sua
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

09/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tìm diện tích của hình chữ nhật tạo bởi các đường tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = \frac{2x+3}{x-1} \) với hai trục tọa độ, ta cần xác định các đường tiệm cận của hàm số này. Bước 1: Tìm đường tiệm cận đứng Đường tiệm cận đứng của hàm số có dạng \( x = a \) và xảy ra khi mẫu số bằng 0, tức là: \[ x - 1 = 0 \] Giải phương trình này, ta được: \[ x = 1 \] Bước 2: Tìm đường tiệm cận ngang Đường tiệm cận ngang của hàm số có dạng \( y = b \). Để tìm \( b \), ta xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \): \[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x+3}{x-1} = \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2 + \frac{3}{x}}{1 - \frac{1}{x}} = 2 \] Vậy đường tiệm cận ngang là: \[ y = 2 \] Bước 3: Xác định các điểm giao với trục tọa độ - Giao với trục hoành (Ox): Để tìm giao điểm với trục hoành, ta cho \( y = 0 \): \[ \frac{2x+3}{x-1} = 0 \] \[ 2x + 3 = 0 \] \[ 2x = -3 \] \[ x = -\frac{3}{2} \] - Giao với trục tung (Oy): Để tìm giao điểm với trục tung, ta cho \( x = 0 \): \[ y = \frac{2 \cdot 0 + 3}{0 - 1} = -3 \] Bước 4: Tính diện tích hình chữ nhật Hình chữ nhật được tạo bởi các đường tiệm cận và các trục tọa độ có các cạnh là: - Chiều dài: Khoảng cách giữa hai đường tiệm cận đứng và trục tung, tức là từ \( x = 0 \) đến \( x = 1 \), có độ dài là \( 1 \). - Chiều rộng: Khoảng cách giữa hai đường tiệm cận ngang và trục hoành, tức là từ \( y = 0 \) đến \( y = 2 \), có độ dài là \( 2 \). Diện tích của hình chữ nhật là: \[ \text{Diện tích} = 1 \times 2 = 2 \] Vậy diện tích của hình chữ nhật tạo bởi các đường tiệm cận của đồ thị hàm số với hai trục tọa độ là \( 2 \). Câu 2: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các đường tiệm cận của hàm số \( y = \frac{x+1}{x-3} \). 2. Tìm giao điểm của hai đường tiệm cận. 3. Xác định giá trị của \( m \) sao cho đường thẳng \( \Delta: y = mx + m - 3 \) đi qua giao điểm của hai đường tiệm cận. Bước 1: Xác định các đường tiệm cận của hàm số \( y = \frac{x+1}{x-3} \) Hàm số \( y = \frac{x+1}{x-3} \) có mẫu số là \( x - 3 \). Do đó, đường tiệm cận đứng là: \[ x = 3 \] Đường tiệm cận ngang của hàm số \( y = \frac{x+1}{x-3} \) được xác định bằng cách chia tử số cho mẫu số khi \( x \to \pm\infty \): \[ y = \lim_{x \to \pm\infty} \frac{x+1}{x-3} = 1 \] Vậy, đường tiệm cận ngang là: \[ y = 1 \] Bước 2: Tìm giao điểm của hai đường tiệm cận Giao điểm của hai đường tiệm cận \( x = 3 \) và \( y = 1 \) là điểm \( (3, 1) \). Bước 3: Xác định giá trị của \( m \) sao cho đường thẳng \( \Delta: y = mx + m - 3 \) đi qua giao điểm của hai đường tiệm cận Điểm \( (3, 1) \) phải thỏa mãn phương trình của đường thẳng \( \Delta \): \[ 1 = m \cdot 3 + m - 3 \] \[ 1 = 3m + m - 3 \] \[ 1 = 4m - 3 \] \[ 4m = 4 \] \[ m = 1 \] Vậy, giá trị của \( m \) là: \[ m = 1 \] Đáp án cuối cùng: \[ \boxed{1} \] Câu 3: Để tìm khoảng cách từ điểm \( M(3; -2) \) đến đường tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \( y = \frac{3x^2 + 2x}{4x + 4} \), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Tìm đường tiệm cận xiên Để tìm đường tiệm cận xiên của hàm số \( y = \frac{3x^2 + 2x}{4x + 4} \), ta thực hiện phép chia đa thức: Chia tử số \( 3x^2 + 2x \) cho mẫu số \( 4x + 4 \): 1. Chia \( 3x^2 \) cho \( 4x \), ta được \( \frac{3}{4}x \). 2. Nhân \( \frac{3}{4}x \) với \( 4x + 4 \), ta được \( 3x^2 + 3x \). 3. Lấy \( 3x^2 + 2x \) trừ đi \( 3x^2 + 3x \), ta được \( -x \). 4. Chia \( -x \) cho \( 4x \), ta được \( -\frac{1}{4} \). 5. Nhân \( -\frac{1}{4} \) với \( 4x + 4 \), ta được \( -x - 1 \). 6. Lấy \( -x \) trừ đi \( -x - 1 \), ta được \( 1 \). Vậy phép chia cho kết quả: \[ y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{4} + \frac{1}{4x + 4} \] Khi \( x \to \pm \infty \), \( \frac{1}{4x + 4} \to 0 \), do đó đường tiệm cận xiên là: \[ y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{4} \] Bước 2: Tính khoảng cách từ điểm \( M(3; -2) \) đến đường thẳng \( y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{4} \) Phương trình đường thẳng có dạng \( ax + by + c = 0 \) là: \[ \frac{3}{4}x - y - \frac{1}{4} = 0 \] Với \( a = \frac{3}{4} \), \( b = -1 \), \( c = -\frac{1}{4} \). Khoảng cách từ điểm \( M(3; -2) \) đến đường thẳng này được tính bằng công thức: \[ d = \frac{|a \cdot x_1 + b \cdot y_1 + c|}{\sqrt{a^2 + b^2}} \] Thay \( x_1 = 3 \), \( y_1 = -2 \) vào công thức: \[ d = \frac{\left|\frac{3}{4} \cdot 3 - 1 \cdot (-2) - \frac{1}{4}\right|}{\sqrt{\left(\frac{3}{4}\right)^2 + (-1)^2}} \] Tính toán: \[ d = \frac{\left|\frac{9}{4} + 2 - \frac{1}{4}\right|}{\sqrt{\frac{9}{16} + 1}} \] \[ d = \frac{\left|\frac{9}{4} + \frac{8}{4} - \frac{1}{4}\right|}{\sqrt{\frac{9}{16} + \frac{16}{16}}} \] \[ d = \frac{\left|\frac{16}{4}\right|}{\sqrt{\frac{25}{16}}} \] \[ d = \frac{4}{\frac{5}{4}} \] \[ d = \frac{4 \times 4}{5} = \frac{16}{5} \] Vậy khoảng cách từ điểm \( M(3; -2) \) đến đường tiệm cận xiên là \( \frac{16}{5} \). Câu 4: Để tìm đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = y(t) = 5 - \frac{15t}{9t^2 + 1} \) khi \( t \rightarrow +\infty \), ta cần xét giới hạn của hàm số khi \( t \) tiến tới vô cùng. Xét biểu thức \( \frac{15t}{9t^2 + 1} \): Khi \( t \rightarrow +\infty \), tử số \( 15t \) và mẫu số \( 9t^2 + 1 \) đều tiến tới vô cùng. Để tìm giới hạn của phân thức này, ta chia cả tử và mẫu cho \( t \): \[ \frac{15t}{9t^2 + 1} = \frac{15t}{t(9t + \frac{1}{t})} = \frac{15}{9t + \frac{1}{t}} \] Khi \( t \rightarrow +\infty \), \( \frac{1}{t} \rightarrow 0 \), do đó: \[ \frac{15}{9t + \frac{1}{t}} \rightarrow \frac{15}{9t} = \frac{15}{9} \cdot \frac{1}{t} \rightarrow 0 \] Vậy, giới hạn của \( \frac{15t}{9t^2 + 1} \) khi \( t \rightarrow +\infty \) là 0. Do đó, giới hạn của hàm số \( y(t) = 5 - \frac{15t}{9t^2 + 1} \) khi \( t \rightarrow +\infty \) là: \[ \lim_{t \to +\infty} y(t) = 5 - 0 = 5 \] Vậy, đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( y = y(t) \) khi \( t \rightarrow +\infty \) có dạng \( y = a \) với \( a = 5 \). Kết luận: Giá trị của \( a \) là 5. Câu 5: Để tìm giá trị của \(a\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = S(x) = 200\left(5 - \frac{9}{2+x}\right)\), ta cần xét giới hạn của hàm số khi \(x\) tiến tới vô cùng. Bước 1: Xét giới hạn của hàm số khi \(x \to +\infty\). \[ \lim_{x \to +\infty} S(x) = \lim_{x \to +\infty} 200\left(5 - \frac{9}{2+x}\right) \] Bước 2: Tách giới hạn thành hai phần: \[ = 200 \left( \lim_{x \to +\infty} 5 - \lim_{x \to +\infty} \frac{9}{2+x} \right) \] Bước 3: Tính từng giới hạn: - \(\lim_{x \to +\infty} 5 = 5\) - \(\lim_{x \to +\infty} \frac{9}{2+x} = 0\) vì khi \(x\) tiến tới vô cùng, mẫu số \(2+x\) cũng tiến tới vô cùng, làm cho phân số tiến tới 0. Bước 4: Thay các giới hạn đã tính vào biểu thức: \[ = 200 \left( 5 - 0 \right) = 200 \times 5 = 1000 \] Vậy, giá trị của \(a\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là \(1000\). Câu 6: Để tìm số đường tiệm cận của hàm số \( y = \frac{(x+1)(x^2-1)}{f(x)} \), ta cần xem xét các loại tiệm cận sau: 1. Tiệm cận đứng Tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số bằng 0 và tử số khác 0. Từ đồ thị của hàm số \( y = f(x) \), ta thấy: - \( f(x) = 0 \) tại \( x = -1 \), \( x = 1 \), và \( x = 2 \). Ta cần kiểm tra tử số tại các điểm này: - Tại \( x = -1 \): Tử số là \( (x+1)(x^2-1) = 0 \). - Tại \( x = 1 \): Tử số là \( (x+1)(x^2-1) = 0 \). - Tại \( x = 2 \): Tử số là \( (x+1)(x^2-1) \neq 0 \). Vậy, chỉ có \( x = 2 \) là tiệm cận đứng. 2. Tiệm cận ngang Tiệm cận ngang được xác định bằng cách xét giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \). - Bậc của tử số là 3 (vì \( (x+1)(x^2-1) = x^3 - x \)). - Bậc của mẫu số là 3 (vì \( f(x) \) là đa thức bậc ba). Khi bậc của tử số bằng bậc của mẫu số, tiệm cận ngang là tỉ số của các hệ số cao nhất: \[ y = \frac{1}{1} = 1 \] Kết luận Hàm số có 1 tiệm cận đứng tại \( x = 2 \) và 1 tiệm cận ngang \( y = 1 \). Kết quả: 2 đường tiệm cận.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved