giải giúp em với ạ

ĐỀ ÔN THI GIỮA HỌC KÌ I MÔN TOÁN 11 NĂM 2025 Thời gian làm bài 90 phút, không kể thời gian phá
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ngọc anh bùi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để xác định giao tuyến \(d\) của hai mặt phẳng \((SAD)\) và \((SBC)\), ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định giao điểm của hai mặt phẳng với đáy: - Mặt phẳng \((SAD)\) chứa cạnh \(AD\). - Mặt phẳng \((SBC)\) chứa cạnh \(BC\). 2. Xác định giao tuyến của hai mặt phẳng: - Vì \(AD\) và \(BC\) là hai cạnh đối của hình bình hành \(ABCD\), nên chúng song song với nhau: \(AD \parallel BC\). - Do đó, giao tuyến \(d\) của hai mặt phẳng \((SAD)\) và \((SBC)\) sẽ đi qua đỉnh chung \(S\) và song song với \(AD\) và \(BC\). 3. Kết luận: - Giao tuyến \(d\) đi qua \(S\) và song song với \(BC\). Vậy khẳng định đúng là: D. \(d\) đi qua \(S\) và song song với \(BC\). Câu 2: Để giải bài toán này, ta cần xác định số mặt phẳng có thể tạo thành từ năm điểm phân biệt A, B, C, D, E, trong đó không có bốn điểm nào nằm trên cùng một mặt phẳng. 1. Chọn ba điểm từ năm điểm đã cho: Để tạo thành một mặt phẳng, ta cần chọn ba điểm bất kỳ từ năm điểm đã cho. Số cách chọn ba điểm từ năm điểm là tổ hợp chập 3 của 5, được tính bằng công thức: \[ C_5^3 = \frac{5!}{3!(5-3)!} = \frac{5 \times 4 \times 3}{3 \times 2 \times 1} = 10 \] 2. Kiểm tra điều kiện không có bốn điểm nào đồng phẳng: Theo giả thiết, không có bốn điểm nào trong số năm điểm đã cho nằm trên cùng một mặt phẳng. Điều này có nghĩa là bất kỳ ba điểm nào được chọn từ năm điểm này đều tạo thành một mặt phẳng duy nhất. 3. Kết luận: Do đó, số mặt phẳng có thể tạo thành từ năm điểm A, B, C, D, E là 10. Vậy đáp án đúng là B. 10. Câu 3: Để giải phương trình \(\cot(x + \frac{\pi}{3}) = \sqrt{3}\), chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Xác định giá trị của \(x\) sao cho \(\cot(x + \frac{\pi}{3}) = \sqrt{3}\): Ta biết rằng \(\cot(\theta) = \sqrt{3}\) khi \(\theta = \frac{\pi}{6} + k\pi\) với \(k \in \mathbb{Z}\). 2. Thay \(\theta\) vào phương trình: \[ x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{6} + k\pi \] 3. Giải phương trình để tìm \(x\): \[ x = \frac{\pi}{6} + k\pi - \frac{\pi}{3} \] \[ x = \frac{\pi}{6} - \frac{2\pi}{6} + k\pi \] \[ x = -\frac{\pi}{6} + k\pi \] 4. So sánh với dạng nghiệm đã cho \(x = -\frac{\pi}{m} + \frac{k\pi}{n}\): Ta thấy rằng: \[ -\frac{\pi}{6} + k\pi = -\frac{\pi}{m} + \frac{k\pi}{n} \] Do đó: \[ m = 6 \quad \text{và} \quad n = 1 \] 5. Tính \(m - n\): \[ m - n = 6 - 1 = 5 \] Vậy đáp án đúng là: A. 5. Câu 4: Hàm số \( y = \tan x + \cot x \) xác định khi cả hai hàm số \( \tan x \) và \( \cot x \) đều xác định. - Hàm số \( \tan x \) xác định khi \( x \neq \frac{\pi}{2} + k\pi \) với \( k \in \mathbb{Z} \). - Hàm số \( \cot x \) xác định khi \( x \neq k\pi \) với \( k \in \mathbb{Z} \). Do đó, hàm số \( y = \tan x + \cot x \) xác định khi: \[ x \neq \frac{\pi}{2} + k\pi \quad \text{và} \quad x \neq k\pi \] Kết hợp các điều kiện trên, ta có: \[ x \neq \frac{k\pi}{2} \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z} \] Vậy tập xác định của hàm số \( y = \tan x + \cot x \) là: \[ D = \mathbb{R} \setminus \left\{ \frac{k\pi}{2} \right\} \] Đáp án đúng là: \[ D.~D=\mathbb{R}\setminus\left\{\frac{k\pi}{2}\right\}. \] Câu 5: Để giải bài toán này, ta cần tính $\tan(x+y)$ dựa vào các giá trị đã cho: $\tan x = 0.5$ và $\sin y = \frac{3}{5}$ với $0 < y < 90^\circ$. Bước 1: Tìm $\cos y$ và $\tan y$ Vì $\sin y = \frac{3}{5}$, ta có thể sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông để tìm $\cos y$. Ta có: \[ \cos^2 y = 1 - \sin^2 y = 1 - \left(\frac{3}{5}\right)^2 = 1 - \frac{9}{25} = \frac{16}{25} \] Do $0 < y < 90^\circ$, nên $\cos y > 0$. Vậy: \[ \cos y = \sqrt{\frac{16}{25}} = \frac{4}{5} \] Từ đó, ta tính được $\tan y$: \[ \tan y = \frac{\sin y}{\cos y} = \frac{\frac{3}{5}}{\frac{4}{5}} = \frac{3}{4} \] Bước 2: Tính $\tan(x+y)$ Sử dụng công thức cộng của tang: \[ \tan(x+y) = \frac{\tan x + \tan y}{1 - \tan x \cdot \tan y} \] Thay các giá trị đã biết vào công thức: \[ \tan(x+y) = \frac{0.5 + \frac{3}{4}}{1 - 0.5 \cdot \frac{3}{4}} \] Tính tử số: \[ 0.5 + \frac{3}{4} = \frac{1}{2} + \frac{3}{4} = \frac{2}{4} + \frac{3}{4} = \frac{5}{4} \] Tính mẫu số: \[ 1 - 0.5 \cdot \frac{3}{4} = 1 - \frac{3}{8} = \frac{8}{8} - \frac{3}{8} = \frac{5}{8} \] Vậy: \[ \tan(x+y) = \frac{\frac{5}{4}}{\frac{5}{8}} = \frac{5}{4} \times \frac{8}{5} = 2 \] Do đó, $\tan(x+y) = 2$. Vậy đáp án đúng là A. 2. Câu 6: Để giải bài toán này, ta cần biến đổi biểu thức $A = \sin^2(a+b) - \sin^2a - \sin^2b$. Trước tiên, ta sử dụng công thức lượng giác: \[ \sin^2x = \frac{1 - \cos(2x)}{2} \] Áp dụng công thức này cho từng thành phần trong biểu thức $A$: 1. $\sin^2(a+b) = \frac{1 - \cos(2(a+b))}{2}$ 2. $\sin^2a = \frac{1 - \cos(2a)}{2}$ 3. $\sin^2b = \frac{1 - \cos(2b)}{2}$ Thay các biểu thức này vào $A$, ta có: \[ A = \frac{1 - \cos(2(a+b))}{2} - \frac{1 - \cos(2a)}{2} - \frac{1 - \cos(2b)}{2} \] Gộp các phân số lại, ta được: \[ A = \frac{1 - \cos(2(a+b)) - 1 + \cos(2a) - 1 + \cos(2b)}{2} \] \[ A = \frac{-\cos(2(a+b)) + \cos(2a) + \cos(2b) - 1}{2} \] Sử dụng công thức cộng góc cho $\cos(2(a+b))$, ta có: \[ \cos(2(a+b)) = \cos(2a + 2b) = \cos(2a)\cos(2b) - \sin(2a)\sin(2b) \] Thay vào biểu thức $A$, ta có: \[ A = \frac{- (\cos(2a)\cos(2b) - \sin(2a)\sin(2b)) + \cos(2a) + \cos(2b) - 1}{2} \] Rút gọn biểu thức: \[ A = \frac{-\cos(2a)\cos(2b) + \sin(2a)\sin(2b) + \cos(2a) + \cos(2b) - 1}{2} \] Nhận thấy rằng: \[ \sin(2a)\sin(2b) = 2\sin a \cos a \cdot 2\sin b \cos b = 4\sin a \cos a \sin b \cos b \] Và: \[ \cos(2a)\cos(2b) = (\cos^2a - \sin^2a)(\cos^2b - \sin^2b) \] Tuy nhiên, để đơn giản hóa, ta có thể sử dụng công thức biến đổi tích thành tổng: \[ \sin(a+b)\sin(a-b) = \frac{1}{2}[\cos(2b) - \cos(2a)] \] Cuối cùng, ta nhận thấy rằng biểu thức $A$ có thể được viết lại dưới dạng: \[ A = 2\sin a \sin b \cos(a+b) \] Do đó, đáp án đúng là $D.~A=2\sin a.\sin b.\cos(a+b).$ Câu 7: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) của phương trình. 2. Giải phương trình. 3. Kiểm tra các nghiệm trong khoảng đã cho. Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) Phương trình \(\frac{\sin3x}{\cos x+1}=0\) có mẫu số là \(\cos x + 1\). Để phương trình có nghĩa, mẫu số phải khác 0: \[ \cos x + 1 \neq 0 \implies \cos x \neq -1 \] Điều này có nghĩa là \(x \neq \pi + k2\pi\) với \(k\) là số nguyên. Bước 2: Giải phương trình Phương trình \(\frac{\sin3x}{\cos x+1}=0\) sẽ bằng 0 khi tử số bằng 0: \[ \sin3x = 0 \] Giải phương trình \(\sin3x = 0\): \[ 3x = k\pi \implies x = \frac{k\pi}{3} \] với \(k\) là số nguyên. Bước 3: Kiểm tra các nghiệm trong khoảng \([2\pi; 4\pi]\) Chúng ta cần tìm các giá trị của \(k\) sao cho \(x\) nằm trong khoảng \([2\pi; 4\pi]\). - \(2\pi \leq \frac{k\pi}{3} \leq 4\pi\) - Nhân cả hai vế với 3: \[ 6\pi \leq k\pi \leq 12\pi \] - Chia cả hai vế cho \(\pi\): \[ 6 \leq k \leq 12 \] Vậy \(k\) có thể nhận các giá trị từ 6 đến 12, tức là \(k = 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12\). Tuy nhiên, chúng ta cần kiểm tra xem các giá trị này có thỏa mãn điều kiện \(\cos x \neq -1\) hay không. - \(x = \frac{6\pi}{3} = 2\pi\): \(\cos 2\pi = 1\) (thỏa mãn) - \(x = \frac{7\pi}{3}\): \(\cos \frac{7\pi}{3} \neq -1\) (thỏa mãn) - \(x = \frac{8\pi}{3}\): \(\cos \frac{8\pi}{3} \neq -1\) (thỏa mãn) - \(x = \frac{9\pi}{3} = 3\pi\): \(\cos 3\pi = -1\) (không thỏa mãn) - \(x = \frac{10\pi}{3}\): \(\cos \frac{10\pi}{3} \neq -1\) (thỏa mãn) - \(x = \frac{11\pi}{3}\): \(\cos \frac{11\pi}{3} \neq -1\) (thỏa mãn) - \(x = \frac{12\pi}{3} = 4\pi\): \(\cos 4\pi = 1\) (thỏa mãn) Vậy các nghiệm thỏa mãn là \(x = 2\pi, \frac{7\pi}{3}, \frac{8\pi}{3}, \frac{10\pi}{3}, \frac{11\pi}{3}, 4\pi\). Do đó, số nghiệm của phương trình trong khoảng \([2\pi; 4\pi]\) là 6. Đáp án: B. 6. Câu 8: Để tìm số nghiệm của phương trình \(\sqrt{2\pi x - x^2} \sin(\cos(2x - 2024\pi)) = 1 - \sin^2(x + 2\pi) - \cos^2(3\pi - x)\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Điều kiện xác định (ĐKXĐ): - Biểu thức dưới dấu căn phải không âm: \[ 2\pi x - x^2 \geq 0 \] Giải bất phương trình này: \[ x(2\pi - x) \geq 0 \] Điều này xảy ra khi: \[ 0 \leq x \leq 2\pi \] 2. Rút gọn vế phải của phương trình: - Sử dụng công thức \(\sin^2 \theta + \cos^2 \theta = 1\): \[ 1 - \sin^2(x + 2\pi) - \cos^2(3\pi - x) \] Vì \(\sin(x + 2\pi) = \sin x\) và \(\cos(3\pi - x) = -\cos x\), ta có: \[ 1 - \sin^2 x - \cos^2 x = 1 - (\sin^2 x + \cos^2 x) = 1 - 1 = 0 \] Do đó, vế phải của phương trình bằng 0. 3. Phương trình trở thành: \[ \sqrt{2\pi x - x^2} \sin(\cos(2x - 2024\pi)) = 0 \] Để phương trình này đúng, ít nhất một trong hai thừa số phải bằng 0. 4. Xét từng trường hợp: - Trường hợp 1: \(\sqrt{2\pi x - x^2} = 0\) \[ 2\pi x - x^2 = 0 \implies x(2\pi - x) = 0 \] Giải phương trình này: \[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2\pi \] Cả hai nghiệm này đều nằm trong khoảng \([0, 2\pi]\). - Trường hợp 2: \(\sin(\cos(2x - 2024\pi)) = 0\) \[ \cos(2x - 2024\pi) = k\pi \quad \text{với} \quad k \in \mathbb{Z} \] Vì \(\cos\) chỉ nhận giá trị từ \(-1\) đến \(1\), nên \(k\) chỉ có thể là \(0\): \[ \cos(2x - 2024\pi) = 0 \] Điều này xảy ra khi: \[ 2x - 2024\pi = \frac{\pi}{2} + n\pi \quad \text{với} \quad n \in \mathbb{Z} \] Giải phương trình này: \[ 2x = 2024\pi + \frac{\pi}{2} + n\pi \implies x = 1012\pi + \frac{\pi}{4} + \frac{n\pi}{2} \] Ta cần kiểm tra xem các giá trị này có nằm trong khoảng \([0, 2\pi]\) hay không. Tuy nhiên, do \(1012\pi\) rất lớn, các giá trị này không nằm trong khoảng \([0, 2\pi]\). 5. Kết luận: - Các nghiệm của phương trình là \(x = 0\) và \(x = 2\pi\). Do đó, số nghiệm của phương trình là 2. Đáp án: A. 2.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved