avatar
level icon
Mai Linh

9 giờ trước

giải giúp e ạ

- Cau trác nghiệm trả lời ngắn. Học sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1: Bạn Minh làm hai
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Mai Linh
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

9 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Gọi A là biến cố "Minh làm đúng bài thứ nhất", B là biến cố "Minh làm đúng bài thứ hai" Theo đề bài ta có: - Xác suất Minh làm đúng bài thứ nhất là P(A) = 0,7 - Xác suất Minh làm sai bài thứ nhất là P(\overline{A}) = 1 - P(A) = 0,3 - Xác suất Minh làm đúng bài thứ hai nếu làm đúng bài thứ nhất là P(B|A) = 0,8 - Xác suất Minh làm đúng bài thứ hai nếu làm sai bài thứ nhất là P(B|\overline{A}) = 0,2 Áp dụng công thức xác suất đầy đủ, ta có: P(B) = P(A) P(B|A) + P(\overline{A}) P(B|\overline{A}) = 0,7 0,8 + 0,3 0,2 = 0,56 + 0,06 = 0,62 Áp dụng công thức Bayes, ta có: P(A|B) = $\frac{P(A) P(B|A)}{P(B)}$ = $\frac{0,7 0,8}{0,62}$ = $\frac{0,56}{0,62}$ = 0,9032258065 Làm tròn kết quả đến hàng phần chục, ta được P(A|B) ≈ 0,9 Vậy xác suất để Minh làm đúng bài thứ nhất biết rằng Minh làm đúng bài thứ hai là 0,9. Câu 2: Gọi tổng số học sinh trong lớp là \( n \). Số học sinh nam trong lớp là \( n - 16 \). Xác suất để chọn được hai bạn nữ là: \[ P(\text{hai bạn nữ}) = \frac{\binom{16}{2}}{\binom{n}{2}} \] Ta biết rằng xác suất này bằng \(\frac{15}{62}\): \[ \frac{\binom{16}{2}}{\binom{n}{2}} = \frac{15}{62} \] Tính tổ hợp: \[ \binom{16}{2} = \frac{16 \times 15}{2} = 120 \] \[ \binom{n}{2} = \frac{n(n-1)}{2} \] Thay vào phương trình: \[ \frac{120}{\frac{n(n-1)}{2}} = \frac{15}{62} \] Rút gọn: \[ \frac{240}{n(n-1)} = \frac{15}{62} \] Nhân chéo: \[ 240 \times 62 = 15 \times n(n-1) \] \[ 14880 = 15n(n-1) \] Chia cả hai vế cho 15: \[ 992 = n(n-1) \] Giải phương trình bậc hai: \[ n^2 - n - 992 = 0 \] Sử dụng công thức nghiệm: \[ n = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] với \( a = 1 \), \( b = -1 \), \( c = -992 \): \[ n = \frac{1 \pm \sqrt{1 + 4 \times 992}}{2} \] \[ n = \frac{1 \pm \sqrt{3969}}{2} \] \[ n = \frac{1 \pm 63}{2} \] Do \( n \) phải là số dương: \[ n = \frac{1 + 63}{2} = 32 \] Vậy, lớp đó có 32 học sinh. Câu 3: Gọi A là biến cố "An qua vòng 1 nhưng không qua vòng 2" B là biến cố "An bị loại" Theo đề bài ta có: - Xác suất để An qua vòng 1 là P(qua vòng 1) = 0,8 - Xác suất để An qua vòng 2 nếu đã qua vòng 1 là P(qua vòng 2 | qua vòng 1) = 0,7 - Xác suất để An không qua vòng 2 nếu đã qua vòng 1 là P(không qua vòng 2 | qua vòng 1) = 1 - 0,7 = 0,3 Xác suất để An qua vòng 1 nhưng không qua vòng 2 là: P(A) = P(qua vòng 1) P(không qua vòng 2 | qua vòng 1) = 0,8 0,3 = 0,24 Xác suất để An bị loại là: P(B) = P(không qua vòng 1) + P(qua vòng 1) P(không qua vòng 2 | qua vòng 1) = (1 - 0,8) + 0,24 = 0,2 + 0,24 = 0,44 Xác suất để An qua vòng 1 nhưng không qua vòng 2 trong trường hợp An bị loại là: P(A | B) = $\frac{P(A)}{P(B)}$ = $\frac{0,24}{0,44}$ = $\frac{6}{11}$ Vậy xác suất để An qua vòng 1 nhưng không qua vòng 2 là $\frac{6}{11}$. Câu 4: Trước hết, chúng ta cần xác định xác suất để một sản phẩm bị máy kiểm tra sai. - Xác suất để máy nhận biết sai chính phẩm là \( 1 - 0.95 = 0.05 \). - Xác suất để máy nhận biết sai phế phẩm là \( 1 - 0.90 = 0.10 \). Bây giờ, chúng ta sẽ tính xác suất để một sản phẩm bị đưa ra thị trường là phế phẩm. Có hai trường hợp xảy ra: 1. Sản phẩm là chính phẩm nhưng máy nhận biết sai thành phế phẩm. 2. Sản phẩm là phế phẩm nhưng máy nhận biết sai thành chính phẩm. Trường hợp 1: - Xác suất để một sản phẩm là chính phẩm là \( 0.90 \). - Xác suất để máy nhận biết sai chính phẩm thành phế phẩm là \( 0.05 \). - Xác suất tổng cộng cho trường hợp này là \( 0.90 \times 0.05 = 0.045 \). Trường hợp 2: - Xác suất để một sản phẩm là phế phẩm là \( 0.10 \). - Xác suất để máy nhận biết sai phế phẩm thành chính phẩm là \( 0.10 \). - Xác suất tổng cộng cho trường hợp này là \( 0.10 \times 0.10 = 0.01 \). Tổng xác suất để một sản phẩm bị đưa ra thị trường là phế phẩm là: \[ 0.045 + 0.01 = 0.055 \] Do đó, tỷ lệ phế phẩm của công ty trên thị trường là \( 5.5\% \). Câu 5: Để tính xác suất có thể thực hiện truyền máu, chúng ta cần biết các quy tắc truyền máu. Các nhóm máu tương thích như sau: - Nhóm O có thể truyền cho tất cả các nhóm máu. - Nhóm A có thể truyền cho nhóm A và AB. - Nhóm B có thể truyền cho nhóm B và AB. - Nhóm AB chỉ có thể truyền cho nhóm AB. Bây giờ, chúng ta sẽ tính xác suất cho từng trường hợp: 1. Người cần máu là nhóm O: - Xác suất người cần máu là nhóm O: 33,7% - Người hiến máu có thể thuộc bất kỳ nhóm máu nào (O, A, B, AB) - Xác suất người hiến máu thuộc bất kỳ nhóm máu nào: 100% Xác suất tổng cho trường hợp này: 33,7% 100% = 33,7% 2. Người cần máu là nhóm A: - Xác suất người cần máu là nhóm A: 37,5% - Người hiến máu có thể thuộc nhóm A hoặc AB - Xác suất người hiến máu thuộc nhóm A hoặc AB: 37,5% + 7,9% = 45,4% Xác suất tổng cho trường hợp này: 37,5% 45,4% = 17,025% 3. Người cần máu là nhóm B: - Xác suất người cần máu là nhóm B: 20,9% - Người hiến máu có thể thuộc nhóm B hoặc AB - Xác suất người hiến máu thuộc nhóm B hoặc AB: 20,9% + 7,9% = 28,8% Xác suất tổng cho trường hợp này: 20,9% 28,8% = 6,0252% 4. Người cần máu là nhóm AB: - Xác suất người cần máu là nhóm AB: 7,9% - Người hiến máu chỉ có thể thuộc nhóm AB - Xác suất người hiến máu thuộc nhóm AB: 7,9% Xác suất tổng cho trường hợp này: 7,9% 7,9% = 0,6241% Cuối cùng, chúng ta cộng tất cả các xác suất lại để tìm xác suất có thể thực hiện truyền máu: Xác suất tổng: 33,7% + 17,025% + 6,0252% + 0,6241% = 57,3743% Làm tròn đến hàng phần mười, chúng ta có: Xác suất có thể thực hiện truyền máu: 57,4% Câu 6: Ta có xác suất để ít nhất một trong ba cầu thủ ghi bàn là 0,982 nên xác suất để cả ba cầu thủ đều không ghi bàn là \(1 - 0,982 = 0,018\) Xác suất để ba cầu thủ ghi bàn là 0,392 nên ta có \(a.b.0,7 = 0,392\) suy ra \(ab = 0,56\) Xác suất để cả ba cầu thủ đều không ghi bàn là 0,018 nên ta có \((1-a)(1-b)(1-0,7) = 0,018\) suy ra \((1-a)(1-b) = 0,06\) Từ đó ta có \(a + b = 1 - 0,56 - 0,06 = 0,38\) Xác suất để có đúng hai cầu thủ ghi bàn là \(P = a.b.(1-0,7) + a.(1-b).0,7 + (1-a).b.0,7 = ab(1-0,7) + 0,7[a(1-b) + b(1-a)] = 0,56.0,3 + 0,7[0,38 - 2ab] = 0,168 + 0,7(0,38 - 2.0,56) = 0,168 + 0,7(-0,74) = 0,168 - 0,518 = 0,35\) Vậy xác suất để có đúng hai cầu thủ ghi bàn là 0,350
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved