Câu 18:
Để tính góc giữa các vectơ \(\overrightarrow{SC}\) và \(\overrightarrow{AB}\), ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định tọa độ các điểm:
Giả sử \(A\) có tọa độ \((0, 0, 0)\), \(B\) có tọa độ \((a, 0, 0)\), và \(C\) có tọa độ \((0, a, 0)\). Do \(SA = SB = SC = a\), điểm \(S\) có tọa độ \((\frac{a}{2}, \frac{a}{2}, \sqrt{\frac{3}{2}}a)\).
2. Tính các vectơ:
\[
\overrightarrow{SC} = (0 - \frac{a}{2}, a - \frac{a}{2}, 0 - \sqrt{\frac{3}{2}}a) = \left(-\frac{a}{2}, \frac{a}{2}, -\sqrt{\frac{3}{2}}a\right)
\]
\[
\overrightarrow{AB} = (a - 0, 0 - 0, 0 - 0) = (a, 0, 0)
\]
3. Tính tích vô hướng của \(\overrightarrow{SC}\) và \(\overrightarrow{AB}\):
\[
\overrightarrow{SC} \cdot \overrightarrow{AB} = \left(-\frac{a}{2}\right) \cdot a + \frac{a}{2} \cdot 0 + \left(-\sqrt{\frac{3}{2}}a\right) \cdot 0 = -\frac{a^2}{2}
\]
4. Tính độ dài của các vectơ:
\[
|\overrightarrow{SC}| = \sqrt{\left(-\frac{a}{2}\right)^2 + \left(\frac{a}{2}\right)^2 + \left(-\sqrt{\frac{3}{2}}a\right)^2} = \sqrt{\frac{a^2}{4} + \frac{a^2}{4} + \frac{3a^2}{2}} = \sqrt{2a^2} = a\sqrt{2}
\]
\[
|\overrightarrow{AB}| = \sqrt{a^2 + 0 + 0} = a
\]
5. Tính góc giữa hai vectơ:
Sử dụng công thức tích vô hướng:
\[
\cos \theta = \frac{\overrightarrow{SC} \cdot \overrightarrow{AB}}{|\overrightarrow{SC}| \cdot |\overrightarrow{AB}|} = \frac{-\frac{a^2}{2}}{a\sqrt{2} \cdot a} = \frac{-\frac{1}{2}}{\sqrt{2}} = -\frac{1}{\sqrt{2}}
\]
\(\cos \theta = -\frac{1}{\sqrt{2}}\) tương ứng với \(\theta = 135^\circ\).
Vậy góc giữa \(\overrightarrow{SC}\) và \(\overrightarrow{AB}\) là \(135^\circ\).
Tuy nhiên, trong các lựa chọn, không có \(135^\circ\), nên có thể có sai sót trong tính toán hoặc đề bài. Nhưng theo cách tính trên, góc là \(135^\circ\).
Câu 19:
Để giải bài toán này, ta cần tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{OM}\) và \(\overrightarrow{AC}\).
Bước 1: Xác định tọa độ các điểm
- Gốc tọa độ \(O(0, 0, 0)\).
- \(A(1, 0, 0)\), \(B(0, 1, 0)\), \(C(0, 0, 1)\).
Bước 2: Tìm tọa độ điểm \(M\)
\(M\) là trung điểm của \(AB\), nên tọa độ của \(M\) là:
\[
M\left(\frac{1+0}{2}, \frac{0+1}{2}, \frac{0+0}{2}\right) = \left(\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, 0\right)
\]
Bước 3: Tìm vectơ \(\overrightarrow{OM}\) và \(\overrightarrow{AC}\)
- \(\overrightarrow{OM} = \left(\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, 0\right)\)
- \(\overrightarrow{AC} = (0 - 1, 0 - 0, 1 - 0) = (-1, 0, 1)\)
Bước 4: Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{OM} \cdot \overrightarrow{AC}\)
\[
\overrightarrow{OM} \cdot \overrightarrow{AC} = \frac{1}{2} \cdot (-1) + \frac{1}{2} \cdot 0 + 0 \cdot 1 = -\frac{1}{2}
\]
Bước 5: Tính độ dài các vectơ
- \(|\overrightarrow{OM}| = \sqrt{\left(\frac{1}{2}\right)^2 + \left(\frac{1}{2}\right)^2 + 0^2} = \sqrt{\frac{1}{4} + \frac{1}{4}} = \frac{\sqrt{2}}{2}\)
- \(|\overrightarrow{AC}| = \sqrt{(-1)^2 + 0^2 + 1^2} = \sqrt{2}\)
Bước 6: Tính góc giữa hai vectơ
Góc \(\theta\) giữa hai vectơ được tính bằng công thức:
\[
\cos \theta = \frac{\overrightarrow{OM} \cdot \overrightarrow{AC}}{|\overrightarrow{OM}| \cdot |\overrightarrow{AC}|}
\]
\[
\cos \theta = \frac{-\frac{1}{2}}{\frac{\sqrt{2}}{2} \cdot \sqrt{2}} = \frac{-\frac{1}{2}}{1} = -\frac{1}{2}
\]
Do đó, \(\theta = 120^\circ\).
Kết luận:
Góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{OM}\) và \(\overrightarrow{AC}\) là \(120^\circ\). Vậy đáp án đúng là \(B.~120^\circ\).
Câu 20:
Để tính độ lớn hợp lực của ba lực đã cho, ta thực hiện các bước sau:
1. Xác định các lực trong mặt phẳng:
Hai lực \(\vec{F_1}\) và \(\vec{F_2}\) nằm trong cùng một mặt phẳng và hợp với nhau một góc \(110^\circ\). Độ lớn của \(\vec{F_1}\) là 30 N và \(\vec{F_2}\) là 25 N.
2. Tính hợp lực của \(\vec{F_1}\) và \(\vec{F_2}\):
Sử dụng định lý cosin để tính độ lớn của hợp lực \(\vec{F_{12}}\):
\[
F_{12} = \sqrt{F_1^2 + F_2^2 + 2F_1F_2\cos(110^\circ)}
\]
Thay số vào:
\[
F_{12} = \sqrt{30^2 + 25^2 + 2 \times 30 \times 25 \times \cos(110^\circ)}
\]
Tính \(\cos(110^\circ)\):
\[
\cos(110^\circ) = \cos(180^\circ - 70^\circ) = -\cos(70^\circ)
\]
\[
\cos(70^\circ) \approx 0.342
\]
\[
\cos(110^\circ) \approx -0.342
\]
Thay vào công thức:
\[
F_{12} = \sqrt{30^2 + 25^2 + 2 \times 30 \times 25 \times (-0.342)}
\]
\[
F_{12} = \sqrt{900 + 625 - 513}
\]
\[
F_{12} = \sqrt{1012}
\]
\[
F_{12} \approx 31.8 \, \text{N}
\]
3. Tính hợp lực của ba lực:
Lực thứ ba \(\vec{F_3}\) có độ lớn 10 N và vuông góc với mặt phẳng chứa \(\vec{F_1}\) và \(\vec{F_2}\). Do đó, ta có thể sử dụng định lý Pythagore trong không gian để tính độ lớn của hợp lực \(\vec{F}\):
\[
F = \sqrt{F_{12}^2 + F_3^2}
\]
\[
F = \sqrt{31.8^2 + 10^2}
\]
\[
F = \sqrt{1012 + 100}
\]
\[
F = \sqrt{1112}
\]
\[
F \approx 33.3 \, \text{N}
\]
Vậy độ lớn hợp lực của ba lực đã cho là \(33.3 \, \text{N}\). Đáp án đúng là B. 33,3 N.
Câu 21:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần kiểm tra từng lựa chọn để xác định lựa chọn nào là đúng.
Thông tin đã cho:
- Hai véc-tơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ đều có độ dài bằng 1.
- Góc giữa hai véc-tơ là $45^\circ$.
Công thức cần nhớ:
- Độ dài của véc-tơ $\overrightarrow{v}$ là $|\overrightarrow{v}| = \sqrt{\overrightarrow{v} \cdot \overrightarrow{v}}$.
- Tích vô hướng của hai véc-tơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ là $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \cos \theta$, với $\theta$ là góc giữa hai véc-tơ.
a) $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = \frac{\sqrt{2}}{2}$.
Vì góc giữa hai véc-tơ là $45^\circ$, ta có:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = |\overrightarrow{a}| |\overrightarrow{b}| \cos 45^\circ = 1 \cdot 1 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} = \frac{\sqrt{2}}{2}.
\]
Do đó, lựa chọn a) là đúng.
b) $(\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{b}) = -5 + \frac{\sqrt{2}}{2}$.
Tính tích vô hướng:
\[
(\overrightarrow{a} + 3\overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{b}) = \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} - 2\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} + 3\overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{a} - 6\overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{b}.
\]
Vì $|\overrightarrow{a}| = 1$ và $|\overrightarrow{b}| = 1$, ta có:
\[
\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} = 1, \quad \overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{b} = 1.
\]
Thay vào, ta được:
\[
1 - 2(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) + 3(\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b}) - 6 = 1 + \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} - 6.
\]
Thay $\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} = \frac{\sqrt{2}}{2}$ vào, ta có:
\[
1 + \frac{\sqrt{2}}{2} - 6 = -5 + \frac{\sqrt{2}}{2}.
\]
Do đó, lựa chọn b) là đúng.
c) $|\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = 2 + \sqrt{2}$.
Tính độ dài:
\[
|\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}| = \sqrt{(\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} + \overrightarrow{b})} = \sqrt{\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} + 2\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} + \overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{b}}.
\]
Thay vào, ta có:
\[
= \sqrt{1 + 2 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} + 1} = \sqrt{2 + \sqrt{2}}.
\]
Điều này không bằng $2 + \sqrt{2}$, do đó lựa chọn c) là sai.
d) $|\overrightarrow{a} - \sqrt{2}\overrightarrow{b}| = 0$.
Tính độ dài:
\[
|\overrightarrow{a} - \sqrt{2}\overrightarrow{b}| = \sqrt{(\overrightarrow{a} - \sqrt{2}\overrightarrow{b}) \cdot (\overrightarrow{a} - \sqrt{2}\overrightarrow{b})}.
\]
\[
= \sqrt{\overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{a} - 2\sqrt{2} \overrightarrow{a} \cdot \overrightarrow{b} + 2\overrightarrow{b} \cdot \overrightarrow{b}}.
\]
Thay vào, ta có:
\[
= \sqrt{1 - 2\sqrt{2} \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} + 2} = \sqrt{1 - 2 + 2} = \sqrt{1} = 1.
\]
Điều này không bằng 0, do đó lựa chọn d) là sai.
Kết luận:
Các lựa chọn đúng là a) và b).
Câu 22:
Để giải quyết các câu hỏi liên quan đến hình chóp S.ABCD, ta cần xác định tọa độ các điểm trong không gian.
Giả sử:
- Đặt \( A(0, 0, 0) \), \( B(2a, 0, 0) \), \( C(2a, 2a, 0) \), \( D(0, 2a, 0) \).
- Vì \( SA \) vuông góc với mặt phẳng (ABCD) và \( SA = 2a \), nên \( S(0, 0, 2a) \).
a) Tích vô hướng của hai véc-tơ \(\overrightarrow{SD}\) và \(\overrightarrow{CD}\):
- \(\overrightarrow{SD} = (0, 2a, 2a)\)
- \(\overrightarrow{CD} = (-2a, 0, 0)\)
Tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{SD} \cdot \overrightarrow{CD} = 0 \cdot (-2a) + 2a \cdot 0 + 2a \cdot 0 = 0
\]
Kết luận: Tích vô hướng không phải là -1, mà là 0.
b) Độ dài của véc-tơ \(\overrightarrow{AM}\):
- M là trung điểm của \( SB \), nên \( M\left(\frac{2a}{2}, 0, \frac{2a}{2}\right) = (a, 0, a) \).
- \(\overrightarrow{AM} = (a, 0, a)\)
Độ dài:
\[
|\overrightarrow{AM}| = \sqrt{a^2 + 0^2 + a^2} = \sqrt{2a^2} = a\sqrt{2}
\]
Kết luận: Đúng.
c) Góc giữa hai véc-tơ \(\overrightarrow{AC}\) và \(\overrightarrow{CD}\):
- \(\overrightarrow{AC} = (2a, 2a, 0)\)
- \(\overrightarrow{CD} = (-2a, 0, 0)\)
Tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{AC} \cdot \overrightarrow{CD} = 2a \cdot (-2a) + 2a \cdot 0 + 0 \cdot 0 = -4a^2
\]
Độ dài:
\[
|\overrightarrow{AC}| = \sqrt{(2a)^2 + (2a)^2} = \sqrt{8a^2} = 2a\sqrt{2}
\]
\[
|\overrightarrow{CD}| = \sqrt{(-2a)^2} = 2a
\]
Cosine của góc:
\[
\cos \theta = \frac{-4a^2}{(2a\sqrt{2})(2a)} = \frac{-4a^2}{4a^2\sqrt{2}} = -\frac{1}{\sqrt{2}}
\]
Góc \(\theta = 135^\circ\), không phải \(45^\circ\).
d) Tích vô hướng của hai véc-tơ \(\overrightarrow{SC}\) và \(\overrightarrow{AB}\):
- \(\overrightarrow{SC} = (2a, 2a, 2a)\)
- \(\overrightarrow{AB} = (2a, 0, 0)\)
Tích vô hướng:
\[
\overrightarrow{SC} \cdot \overrightarrow{AB} = 2a \cdot 2a + 2a \cdot 0 + 2a \cdot 0 = 4a^2
\]
Kết luận: Đúng.
Tóm lại, các kết quả đúng là b) và d).