Câu 1:
Để tính các giá trị lượng giác còn lại của góc \( x \), chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và điều kiện cho trước. Dưới đây là cách giải cho từng trường hợp:
a) \(\cos x > 0\)
Khi \(\cos x > 0\), góc \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ tư. Tuy nhiên, vì không có thông tin cụ thể hơn, chúng ta chỉ biết rằng \(\cos x\) dương.
b) \(\cos x = -\frac{4}{5}\)
1. Điều kiện xác định: \(\cos x = -\frac{4}{5}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ hai hoặc thứ ba, vì \(\cos x\) âm.
2. Tính \(\sin x\):
Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\):
\[
\sin^2 x = 1 - \left(-\frac{4}{5}\right)^2 = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25}
\]
\[
\sin x = \pm \frac{3}{5}
\]
Vì \( x \) nằm ở góc phần tư thứ hai hoặc thứ ba, \(\sin x\) dương ở góc phần tư thứ hai và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\sin x = \frac{3}{5}\) hoặc \(\sin x = -\frac{3}{5}\).
3. Tính \(\tan x\):
\[
\tan x = \frac{\sin x}{\cos x} = \frac{\pm \frac{3}{5}}{-\frac{4}{5}} = \mp \frac{3}{4}
\]
c) \(\tan x = \frac{3}{4}\)
1. Điều kiện xác định: \(\tan x = \frac{3}{4}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ ba, vì \(\tan x\) dương.
2. Tính \(\sin x\) và \(\cos x\):
Sử dụng công thức \(\tan x = \frac{\sin x}{\cos x}\), ta có:
\[
\frac{\sin x}{\cos x} = \frac{3}{4} \Rightarrow 4\sin x = 3\cos x
\]
Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\):
\[
\left(\frac{3}{4}\cos x\right)^2 + \cos^2 x = 1
\]
\[
\frac{9}{16}\cos^2 x + \cos^2 x = 1
\]
\[
\frac{25}{16}\cos^2 x = 1 \Rightarrow \cos^2 x = \frac{16}{25} \Rightarrow \cos x = \pm \frac{4}{5}
\]
Vì \(\tan x\) dương, \(\cos x\) dương ở góc phần tư thứ nhất và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\cos x = \frac{4}{5}\).
Từ \(\cos x = \frac{4}{5}\), ta có:
\[
\sin x = \frac{3}{4} \cdot \frac{4}{5} = \frac{3}{5}
\]
d) \(\cot x = \frac{4}{3}\)
1. Điều kiện xác định: \(\cot x = \frac{4}{3}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ ba, vì \(\cot x\) dương.
2. Tính \(\sin x\) và \(\cos x\):
Sử dụng công thức \(\cot x = \frac{\cos x}{\sin x}\), ta có:
\[
\frac{\cos x}{\sin x} = \frac{4}{3} \Rightarrow 3\cos x = 4\sin x
\]
Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\):
\[
\left(\frac{3}{4}\sin x\right)^2 + \sin^2 x = 1
\]
\[
\frac{9}{16}\sin^2 x + \sin^2 x = 1
\]
\[
\frac{25}{16}\sin^2 x = 1 \Rightarrow \sin^2 x = \frac{16}{25} \Rightarrow \sin x = \pm \frac{4}{5}
\]
Vì \(\cot x\) dương, \(\sin x\) dương ở góc phần tư thứ nhất và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\sin x = \frac{4}{5}\).
Từ \(\sin x = \frac{4}{5}\), ta có:
\[
\cos x = \frac{4}{3} \cdot \frac{4}{5} = \frac{3}{5}
\]
Trên đây là cách tính các giá trị lượng giác còn lại của góc \( x \) cho từng trường hợp.
Câu 2:
Để giải phương trình lượng giác \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các góc cơ bản:
Ta biết rằng \(\sin \theta = -\frac{1}{2}\) tại các góc \(\theta = \frac{7\pi}{6}\) và \(\theta = \frac{11\pi}{6}\) trong khoảng \([0, 2\pi)\).
2. Viết lại phương trình:
Do đó, phương trình \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\) tương đương với:
\[
2x = \frac{7\pi}{6} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad 2x = \frac{11\pi}{6} + 2k\pi \quad (k \in \mathbb{Z})
\]
3. Giải cho \(x\):
Chia cả hai vế cho 2, ta được:
\[
x = \frac{7\pi}{12} + k\pi \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{11\pi}{12} + k\pi \quad (k \in \mathbb{Z})
\]
4. Tìm nghiệm trong khoảng \((0, \pi)\):
- Với \(k = 0\):
\[
x = \frac{7\pi}{12} \quad \text{và} \quad x = \frac{11\pi}{12}
\]
- Với \(k = 1\):
\[
x = \frac{7\pi}{12} + \pi = \frac{19\pi}{12} \quad (\text{nằm ngoài khoảng } (0, \pi))
\]
\[
x = \frac{11\pi}{12} + \pi = \frac{23\pi}{12} \quad (\text{nằm ngoài khoảng } (0, \pi))
\]
Vậy trong khoảng \((0, \pi)\), các nghiệm của phương trình là:
\[
x = \frac{7\pi}{12} \quad \text{và} \quad x = \frac{11\pi}{12}
\]
5. Kiểm tra các khẳng định:
- Khẳng định a: Phương trình \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\) không tương đương với \(\sin 2x = \sin \frac{\pi}{6}\) vì \(\sin \frac{\pi}{6} = \frac{1}{2}\), không phải \(-\frac{1}{2}\).
- Khẳng định b: Trong khoảng \((0, \pi)\), phương trình có 2 nghiệm, không phải 3 nghiệm.
- Khẳng định c: Tổng các nghiệm trong khoảng \((0, \pi)\) là:
\[
\frac{7\pi}{12} + \frac{11\pi}{12} = \frac{18\pi}{12} = \frac{3\pi}{2}
\]
Khẳng định này đúng.
- Khẳng định d: Nghiệm lớn nhất trong khoảng \((0, \pi)\) là \(\frac{11\pi}{12}\), không phải \(\frac{11\pi}{12}\).
Kết luận:
- Đáp án đúng là: c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((0; \pi)\) bằng \(\frac{3\pi}{2}\).
Câu 3:
Để giải phương trình lượng giác \(\tan(2x - 15^\circ) = 1\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định nghiệm cơ bản của phương trình \(\tan(2x - 15^\circ) = 1\):
Ta biết rằng \(\tan \theta = 1\) khi \(\theta = 45^\circ + k \cdot 180^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\).
2. Thay \(\theta\) bằng \(2x - 15^\circ\):
\[
2x - 15^\circ = 45^\circ + k \cdot 180^\circ
\]
3. Giải phương trình để tìm \(x\):
\[
2x = 45^\circ + 15^\circ + k \cdot 180^\circ
\]
\[
2x = 60^\circ + k \cdot 180^\circ
\]
\[
x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ
\]
4. Kiểm tra các đáp án:
a) Phương trình có nghiệm \(x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\):
Đúng, vì đây chính là nghiệm tổng quát của phương trình.
b) Phương trình có nghiệm âm lớn nhất bằng \(-30^\circ\):
Sai, vì nghiệm âm lớn nhất trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là \(-150^\circ\) (khi \(k = -2\)).
c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) bằng \(180^\circ\):
Ta cần kiểm tra các nghiệm trong khoảng này:
\[
x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ
\]
Các giá trị \(k\) trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là \(k = -2, -1, 0, 1\):
\[
x = 30^\circ - 180^\circ = -150^\circ
\]
\[
x = 30^\circ - 90^\circ = -60^\circ
\]
\[
x = 30^\circ
\]
\[
x = 30^\circ + 90^\circ = 120^\circ \quad (\text{không nằm trong khoảng})
\]
Tổng các nghiệm trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là:
\[
-150^\circ + (-60^\circ) + 30^\circ = -180^\circ
\]
Sai, vì tổng các nghiệm là \(-180^\circ\), không phải \(180^\circ\).
d) Trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) phương trình có nghiệm lớn nhất bằng:
Nghiệm lớn nhất trong khoảng này là \(30^\circ\).
Vậy đáp án đúng là:
a) Phương trình có nghiệm \(x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\).
Câu 4:
Để giải phương trình lượng giác \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định giá trị của \(\cot 3x\)
Ta biết rằng \(\cot \theta = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) khi \(\theta = \frac{-\pi}{6} + k\pi\) (với \(k \in \mathbb{Z}\)).
Bước 2: Viết lại phương trình
Do đó, phương trình \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) tương đương với:
\[ 3x = \frac{-\pi}{6} + k\pi \]
\[ x = \frac{-\pi}{18} + \frac{k\pi}{3} \]
Bước 3: Tìm nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\)
Ta cần tìm các giá trị của \(k\) sao cho \(x\) nằm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\).
- Khi \(k = 0\):
\[ x = \frac{-\pi}{18} \]
Đây là một nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\).
- Khi \(k = 1\):
\[ x = \frac{-\pi}{18} + \frac{\pi}{3} = \frac{-\pi}{18} + \frac{6\pi}{18} = \frac{5\pi}{18} \]
Đây không phải là nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\).
- Khi \(k = -1\):
\[ x = \frac{-\pi}{18} - \frac{\pi}{3} = \frac{-\pi}{18} - \frac{6\pi}{18} = \frac{-7\pi}{18} \]
Đây không phải là nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\).
Vậy, trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\), chỉ có một nghiệm là \(x = \frac{-\pi}{18}\).
Bước 4: Kiểm tra các đáp án
a) Phương trình \(()\) tương đương \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\):
Đúng, vì \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) tương đương với \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\).
b) Phương trình \(()\) có nghiệm \(x = \frac{\pi}{9} + k\frac{\pi}{3}\) (với \(k \in \mathbb{Z}\)):
Sai, vì nghiệm đúng là \(x = \frac{-\pi}{18} + \frac{k\pi}{3}\).
c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\) bằng \(\frac{-5\pi}{9}\):
Sai, vì chỉ có một nghiệm \(x = \frac{-\pi}{18}\) trong khoảng này.
d) Phương trình có nghiệm dương nhỏ nhất bằng \(\frac{2\pi}{9}\):
Sai, vì nghiệm dương nhỏ nhất là \(x = \frac{\pi}{9}\).
Kết luận
Câu trả lời đúng là:
a) Phương trình \(()\) tương đương \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\).
Câu 5:
Ta có:
a) Đúng vì năm số hạng đầu tiên của dãy số là \( u_1 = -\frac{1}{2}; u_2 = -\frac{2}{3}; u_3 = -\frac{3}{4}; u_4 = -\frac{4}{5}; u_5 = -\frac{5}{6} \)
b) Đúng vì số hạng \( u_{10}, u_{100} \) lần lượt là \( -\frac{10}{11}; -\frac{100}{101} \)
c) Sai vì \( -\frac{85}{86} \) là số hạng thứ 85 của dãy số \( (u_n) \)
d) Đúng vì \( -\frac{99}{101} \) là một số hạng của dãy số \( (u_n) \)
Câu 6:
Ta có:
\[
\begin{cases}
u_1 = -1 \\
u_{n+1} = u_n + 3 \quad \text{với } n \geq 1
\end{cases}
\]
Bây giờ ta sẽ tính vài số hạng đầu tiên để thấy quy luật:
- \( u_1 = -1 \)
- \( u_2 = u_1 + 3 = -1 + 3 = 2 \)
- \( u_3 = u_2 + 3 = 2 + 3 = 5 \)
- \( u_4 = u_3 + 3 = 5 + 3 = 8 \)
Nhận thấy rằng mỗi số hạng sau đều tăng thêm 3 đơn vị so với số hạng trước. Ta có thể suy ra công thức tổng quát cho \( u_n \).
Công thức tổng quát của dãy số này là:
\[
u_n = u_1 + (n-1) \cdot 3
\]
Thay \( u_1 = -1 \) vào công thức trên, ta được:
\[
u_n = -1 + (n-1) \cdot 3 = -1 + 3n - 3 = 3n - 4
\]
Vậy công thức tổng quát của dãy số là:
\[
u_n = 3n - 4
\]