giải chi tiết câu hỏi đúng/sai

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GK1 TOÁN 11... Xong CÂU ĐÚNG SAI $\sin x=-\frac35$ $\pi<x<\frac{3\pi}2.$ Câu 1: Tính
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Phương Thùy
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

9 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1: Để tính các giá trị lượng giác còn lại của góc \( x \), chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và điều kiện cho trước. Dưới đây là cách giải cho từng trường hợp: a) \(\cos x > 0\) Khi \(\cos x > 0\), góc \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ tư. Tuy nhiên, vì không có thông tin cụ thể hơn, chúng ta chỉ biết rằng \(\cos x\) dương. b) \(\cos x = -\frac{4}{5}\) 1. Điều kiện xác định: \(\cos x = -\frac{4}{5}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ hai hoặc thứ ba, vì \(\cos x\) âm. 2. Tính \(\sin x\): Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\): \[ \sin^2 x = 1 - \left(-\frac{4}{5}\right)^2 = 1 - \frac{16}{25} = \frac{9}{25} \] \[ \sin x = \pm \frac{3}{5} \] Vì \( x \) nằm ở góc phần tư thứ hai hoặc thứ ba, \(\sin x\) dương ở góc phần tư thứ hai và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\sin x = \frac{3}{5}\) hoặc \(\sin x = -\frac{3}{5}\). 3. Tính \(\tan x\): \[ \tan x = \frac{\sin x}{\cos x} = \frac{\pm \frac{3}{5}}{-\frac{4}{5}} = \mp \frac{3}{4} \] c) \(\tan x = \frac{3}{4}\) 1. Điều kiện xác định: \(\tan x = \frac{3}{4}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ ba, vì \(\tan x\) dương. 2. Tính \(\sin x\) và \(\cos x\): Sử dụng công thức \(\tan x = \frac{\sin x}{\cos x}\), ta có: \[ \frac{\sin x}{\cos x} = \frac{3}{4} \Rightarrow 4\sin x = 3\cos x \] Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\): \[ \left(\frac{3}{4}\cos x\right)^2 + \cos^2 x = 1 \] \[ \frac{9}{16}\cos^2 x + \cos^2 x = 1 \] \[ \frac{25}{16}\cos^2 x = 1 \Rightarrow \cos^2 x = \frac{16}{25} \Rightarrow \cos x = \pm \frac{4}{5} \] Vì \(\tan x\) dương, \(\cos x\) dương ở góc phần tư thứ nhất và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\cos x = \frac{4}{5}\). Từ \(\cos x = \frac{4}{5}\), ta có: \[ \sin x = \frac{3}{4} \cdot \frac{4}{5} = \frac{3}{5} \] d) \(\cot x = \frac{4}{3}\) 1. Điều kiện xác định: \(\cot x = \frac{4}{3}\) cho thấy \( x \) nằm ở góc phần tư thứ nhất hoặc thứ ba, vì \(\cot x\) dương. 2. Tính \(\sin x\) và \(\cos x\): Sử dụng công thức \(\cot x = \frac{\cos x}{\sin x}\), ta có: \[ \frac{\cos x}{\sin x} = \frac{4}{3} \Rightarrow 3\cos x = 4\sin x \] Sử dụng công thức \(\sin^2 x + \cos^2 x = 1\): \[ \left(\frac{3}{4}\sin x\right)^2 + \sin^2 x = 1 \] \[ \frac{9}{16}\sin^2 x + \sin^2 x = 1 \] \[ \frac{25}{16}\sin^2 x = 1 \Rightarrow \sin^2 x = \frac{16}{25} \Rightarrow \sin x = \pm \frac{4}{5} \] Vì \(\cot x\) dương, \(\sin x\) dương ở góc phần tư thứ nhất và âm ở góc phần tư thứ ba. Do đó, \(\sin x = \frac{4}{5}\). Từ \(\sin x = \frac{4}{5}\), ta có: \[ \cos x = \frac{4}{3} \cdot \frac{4}{5} = \frac{3}{5} \] Trên đây là cách tính các giá trị lượng giác còn lại của góc \( x \) cho từng trường hợp. Câu 2: Để giải phương trình lượng giác \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định các góc cơ bản: Ta biết rằng \(\sin \theta = -\frac{1}{2}\) tại các góc \(\theta = \frac{7\pi}{6}\) và \(\theta = \frac{11\pi}{6}\) trong khoảng \([0, 2\pi)\). 2. Viết lại phương trình: Do đó, phương trình \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\) tương đương với: \[ 2x = \frac{7\pi}{6} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad 2x = \frac{11\pi}{6} + 2k\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] 3. Giải cho \(x\): Chia cả hai vế cho 2, ta được: \[ x = \frac{7\pi}{12} + k\pi \quad \text{hoặc} \quad x = \frac{11\pi}{12} + k\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] 4. Tìm nghiệm trong khoảng \((0, \pi)\): - Với \(k = 0\): \[ x = \frac{7\pi}{12} \quad \text{và} \quad x = \frac{11\pi}{12} \] - Với \(k = 1\): \[ x = \frac{7\pi}{12} + \pi = \frac{19\pi}{12} \quad (\text{nằm ngoài khoảng } (0, \pi)) \] \[ x = \frac{11\pi}{12} + \pi = \frac{23\pi}{12} \quad (\text{nằm ngoài khoảng } (0, \pi)) \] Vậy trong khoảng \((0, \pi)\), các nghiệm của phương trình là: \[ x = \frac{7\pi}{12} \quad \text{và} \quad x = \frac{11\pi}{12} \] 5. Kiểm tra các khẳng định: - Khẳng định a: Phương trình \(\sin 2x = -\frac{1}{2}\) không tương đương với \(\sin 2x = \sin \frac{\pi}{6}\) vì \(\sin \frac{\pi}{6} = \frac{1}{2}\), không phải \(-\frac{1}{2}\). - Khẳng định b: Trong khoảng \((0, \pi)\), phương trình có 2 nghiệm, không phải 3 nghiệm. - Khẳng định c: Tổng các nghiệm trong khoảng \((0, \pi)\) là: \[ \frac{7\pi}{12} + \frac{11\pi}{12} = \frac{18\pi}{12} = \frac{3\pi}{2} \] Khẳng định này đúng. - Khẳng định d: Nghiệm lớn nhất trong khoảng \((0, \pi)\) là \(\frac{11\pi}{12}\), không phải \(\frac{11\pi}{12}\). Kết luận: - Đáp án đúng là: c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((0; \pi)\) bằng \(\frac{3\pi}{2}\). Câu 3: Để giải phương trình lượng giác \(\tan(2x - 15^\circ) = 1\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định nghiệm cơ bản của phương trình \(\tan(2x - 15^\circ) = 1\): Ta biết rằng \(\tan \theta = 1\) khi \(\theta = 45^\circ + k \cdot 180^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\). 2. Thay \(\theta\) bằng \(2x - 15^\circ\): \[ 2x - 15^\circ = 45^\circ + k \cdot 180^\circ \] 3. Giải phương trình để tìm \(x\): \[ 2x = 45^\circ + 15^\circ + k \cdot 180^\circ \] \[ 2x = 60^\circ + k \cdot 180^\circ \] \[ x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ \] 4. Kiểm tra các đáp án: a) Phương trình có nghiệm \(x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\): Đúng, vì đây chính là nghiệm tổng quát của phương trình. b) Phương trình có nghiệm âm lớn nhất bằng \(-30^\circ\): Sai, vì nghiệm âm lớn nhất trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là \(-150^\circ\) (khi \(k = -2\)). c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) bằng \(180^\circ\): Ta cần kiểm tra các nghiệm trong khoảng này: \[ x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ \] Các giá trị \(k\) trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là \(k = -2, -1, 0, 1\): \[ x = 30^\circ - 180^\circ = -150^\circ \] \[ x = 30^\circ - 90^\circ = -60^\circ \] \[ x = 30^\circ \] \[ x = 30^\circ + 90^\circ = 120^\circ \quad (\text{không nằm trong khoảng}) \] Tổng các nghiệm trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) là: \[ -150^\circ + (-60^\circ) + 30^\circ = -180^\circ \] Sai, vì tổng các nghiệm là \(-180^\circ\), không phải \(180^\circ\). d) Trong khoảng \((-180^\circ, 90^\circ)\) phương trình có nghiệm lớn nhất bằng: Nghiệm lớn nhất trong khoảng này là \(30^\circ\). Vậy đáp án đúng là: a) Phương trình có nghiệm \(x = 30^\circ + k \cdot 90^\circ\) với \(k \in \mathbb{Z}\). Câu 4: Để giải phương trình lượng giác \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Xác định giá trị của \(\cot 3x\) Ta biết rằng \(\cot \theta = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) khi \(\theta = \frac{-\pi}{6} + k\pi\) (với \(k \in \mathbb{Z}\)). Bước 2: Viết lại phương trình Do đó, phương trình \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) tương đương với: \[ 3x = \frac{-\pi}{6} + k\pi \] \[ x = \frac{-\pi}{18} + \frac{k\pi}{3} \] Bước 3: Tìm nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\) Ta cần tìm các giá trị của \(k\) sao cho \(x\) nằm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\). - Khi \(k = 0\): \[ x = \frac{-\pi}{18} \] Đây là một nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\). - Khi \(k = 1\): \[ x = \frac{-\pi}{18} + \frac{\pi}{3} = \frac{-\pi}{18} + \frac{6\pi}{18} = \frac{5\pi}{18} \] Đây không phải là nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\). - Khi \(k = -1\): \[ x = \frac{-\pi}{18} - \frac{\pi}{3} = \frac{-\pi}{18} - \frac{6\pi}{18} = \frac{-7\pi}{18} \] Đây không phải là nghiệm trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\). Vậy, trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\), chỉ có một nghiệm là \(x = \frac{-\pi}{18}\). Bước 4: Kiểm tra các đáp án a) Phương trình \(()\) tương đương \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\): Đúng, vì \(\cot 3x = -\frac{1}{\sqrt{3}}\) tương đương với \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\). b) Phương trình \(()\) có nghiệm \(x = \frac{\pi}{9} + k\frac{\pi}{3}\) (với \(k \in \mathbb{Z}\)): Sai, vì nghiệm đúng là \(x = \frac{-\pi}{18} + \frac{k\pi}{3}\). c) Tổng các nghiệm của phương trình trong khoảng \((- \frac{\pi}{2}; 0)\) bằng \(\frac{-5\pi}{9}\): Sai, vì chỉ có một nghiệm \(x = \frac{-\pi}{18}\) trong khoảng này. d) Phương trình có nghiệm dương nhỏ nhất bằng \(\frac{2\pi}{9}\): Sai, vì nghiệm dương nhỏ nhất là \(x = \frac{\pi}{9}\). Kết luận Câu trả lời đúng là: a) Phương trình \(()\) tương đương \(\cot 3x = \cot(\frac{-\pi}{6})\). Câu 5: Ta có: a) Đúng vì năm số hạng đầu tiên của dãy số là \( u_1 = -\frac{1}{2}; u_2 = -\frac{2}{3}; u_3 = -\frac{3}{4}; u_4 = -\frac{4}{5}; u_5 = -\frac{5}{6} \) b) Đúng vì số hạng \( u_{10}, u_{100} \) lần lượt là \( -\frac{10}{11}; -\frac{100}{101} \) c) Sai vì \( -\frac{85}{86} \) là số hạng thứ 85 của dãy số \( (u_n) \) d) Đúng vì \( -\frac{99}{101} \) là một số hạng của dãy số \( (u_n) \) Câu 6: Ta có: \[ \begin{cases} u_1 = -1 \\ u_{n+1} = u_n + 3 \quad \text{với } n \geq 1 \end{cases} \] Bây giờ ta sẽ tính vài số hạng đầu tiên để thấy quy luật: - \( u_1 = -1 \) - \( u_2 = u_1 + 3 = -1 + 3 = 2 \) - \( u_3 = u_2 + 3 = 2 + 3 = 5 \) - \( u_4 = u_3 + 3 = 5 + 3 = 8 \) Nhận thấy rằng mỗi số hạng sau đều tăng thêm 3 đơn vị so với số hạng trước. Ta có thể suy ra công thức tổng quát cho \( u_n \). Công thức tổng quát của dãy số này là: \[ u_n = u_1 + (n-1) \cdot 3 \] Thay \( u_1 = -1 \) vào công thức trên, ta được: \[ u_n = -1 + (n-1) \cdot 3 = -1 + 3n - 3 = 3n - 4 \] Vậy công thức tổng quát của dãy số là: \[ u_n = 3n - 4 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved