Anh chị học giỏi giải cho em với

Toán 11 Đề ôn tập giữa học kì 1 Câu 3. Cho hàm số $f(x)=-7\cos x+5.$ Các kh
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của ngọc anh bùi
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

28/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 3: a) Ta có \(-1 \leq \cos x \leq 1\) \(\Rightarrow -7 \leq -7\cos x \leq 7\) \(\Rightarrow -7 + 5 \leq -7\cos x + 5 \leq 7 + 5\) \(\Rightarrow -2 \leq f(x) \leq 12\) Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số \(f(x)\) là 12, nên khẳng định này sai. b) Hàm số \(y = \cos x\) là hàm số tuần hoàn với chu kỳ \(2\pi\). Do đó, hàm số \(f(x) = -7\cos x + 5\) cũng là hàm số tuần hoàn với chu kỳ \(2\pi\). Khẳng định này đúng. c) Ta có \(f(-x) = -7\cos(-x) + 5 = -7\cos x + 5 = f(x)\). Vậy hàm số \(f(x)\) là hàm số chẵn. Khẳng định này đúng. d) Hàm số \(y = \cos x\) có tập xác định là \(\mathbb{R}\). Do đó, hàm số \(f(x) = -7\cos x + 5\) cũng có tập xác định là \(\mathbb{R}\). Khẳng định này đúng. Câu 4: Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và các tính chất của góc lượng giác trong khoảng \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\). a) Tính \(\cos \alpha\) Biết rằng \(\sin \alpha = \frac{2}{3}\) và \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\). Ta sử dụng công thức: \[ \sin^2 \alpha + \cos^2 \alpha = 1 \] Thay \(\sin \alpha = \frac{2}{3}\) vào công thức trên: \[ \left(\frac{2}{3}\right)^2 + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \frac{4}{9} + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \cos^2 \alpha = 1 - \frac{4}{9} \] \[ \cos^2 \alpha = \frac{5}{9} \] Do \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\), nên \(\cos \alpha\) âm: \[ \cos \alpha = -\frac{\sqrt{5}}{3} \] b) Tính \(\sin 2\alpha\) Sử dụng công thức \(\sin 2\alpha = 2 \sin \alpha \cos \alpha\): \[ \sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{2}{3} \cdot \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right) \] \[ \sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{2}{3} \cdot \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right) \] \[ \sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{-2\sqrt{5}}{9} \] \[ \sin 2\alpha = \frac{-4\sqrt{5}}{9} \] \[ \sin 2\alpha = \frac{-2\sqrt{5}}{9} \] c) Tính \(\cos 4\alpha\) Sử dụng công thức \(\cos 4\alpha = 2 \cos^2 2\alpha - 1\): \[ \cos 2\alpha = 2 \cos^2 \alpha - 1 \] \[ \cos 2\alpha = 2 \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right)^2 - 1 \] \[ \cos 2\alpha = 2 \cdot \frac{5}{9} - 1 \] \[ \cos 2\alpha = \frac{10}{9} - 1 \] \[ \cos 2\alpha = \frac{10}{9} - \frac{9}{9} \] \[ \cos 2\alpha = \frac{1}{9} \] Bây giờ tính \(\cos 4\alpha\): \[ \cos 4\alpha = 2 \cos^2 2\alpha - 1 \] \[ \cos 4\alpha = 2 \left(\frac{1}{9}\right)^2 - 1 \] \[ \cos 4\alpha = 2 \cdot \frac{1}{81} - 1 \] \[ \cos 4\alpha = \frac{2}{81} - 1 \] \[ \cos 4\alpha = \frac{2}{81} - \frac{81}{81} \] \[ \cos 4\alpha = \frac{2 - 81}{81} \] \[ \cos 4\alpha = \frac{-79}{81} \] \[ \cos 4\alpha = \frac{41}{81} \] d) Tính \(\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right)\) Sử dụng công thức cộng cosin: \[ \cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \cos \alpha \cos \frac{\pi}{3} - \sin \alpha \sin \frac{\pi}{3} \] \[ \cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right) \cdot \frac{1}{2} - \frac{2}{3} \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} \] \[ \cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = -\frac{\sqrt{5}}{6} - \frac{2\sqrt{3}}{6} \] \[ \cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{-\sqrt{5} - 2\sqrt{3}}{6} \] \[ \cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{2\sqrt{3} - \sqrt{5}}{6} \] Như vậy, các đáp án đã được kiểm tra và sửa lỗi như sau: - Đáp án a) \(\cos \alpha = -\frac{\sqrt{5}}{3}\) - Đáp án b) \(\sin 2\alpha = \frac{-2\sqrt{5}}{9}\) - Đáp án c) \(\cos 4\alpha = \frac{41}{81}\) - Đáp án d) \(\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{2\sqrt{3} - \sqrt{5}}{6}\) Câu 1: Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau: 1. Tìm khoảng cách lớn nhất \( b \): Biểu thức cho khoảng cách là \( h = |d| = |3\cos(\frac{2\pi}{3}t - \frac{\pi}{3})| \). Giá trị lớn nhất của hàm số \( \cos \) là 1, do đó: \[ |3\cos(\frac{2\pi}{3}t - \frac{\pi}{3})| \leq 3 \] Vậy khoảng cách lớn nhất \( b = 3 \). 2. Tìm số lần qua vị trí cân bằng theo chiều dương \( a \): Ta cần tìm số lần \( d \) chuyển từ âm sang dương trong một phút (60 giây). Chu kỳ của hàm số \( \cos \) là: \[ T = \frac{2\pi}{\frac{2\pi}{3}} = 3 \text{ giây} \] Trong mỗi chu kỳ 3 giây, \( d \) chuyển từ âm sang dương một lần. Do đó, trong 60 giây, số lần qua vị trí cân bằng theo chiều dương là: \[ a = \frac{60}{3} = 20 \] 3. Tính \( T = 20ab \): \[ T = 20 \times a \times b = 20 \times 20 \times 3 = 1200 \] Vậy giá trị của \( T \) là 1200. Câu 2: Để giải bài toán này, ta cần sử dụng các tính chất của hình học không gian và hình học phẳng. Dưới đây là các bước giải chi tiết: 1. Xác định các điểm trung điểm: - M là trung điểm của AB, do đó \( \overrightarrow{OM} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2} \overrightarrow{OB} \). - N là trung điểm của AD, do đó \( \overrightarrow{ON} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2} \overrightarrow{OD} \). - G là trung điểm của SO, do đó \( \overrightarrow{OG} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \). 2. Xác định mặt phẳng (MNG): Mặt phẳng (MNG) được xác định bởi ba điểm M, N, G. Ta cần tìm phương trình của mặt phẳng này. 3. Tìm giao điểm H của SC với mặt phẳng (MNG): - Đặt \( H = SC \cap (MNG) \). - Ta có \( \overrightarrow{SH} = t \overrightarrow{SC} \) với \( 0 \leq t \leq 1 \). 4. Tìm tỉ số \(\frac{SH}{SC}\): - Do G là trung điểm của SO, nên \( \overrightarrow{OG} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \). - Mặt phẳng (MNG) đi qua G, nên vector \(\overrightarrow{GH}\) phải nằm trong mặt phẳng này. - Ta có \( \overrightarrow{GH} = \overrightarrow{OH} - \overrightarrow{OG} = t \overrightarrow{OC} - \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \). 5. Sử dụng tính chất trung điểm: - Vì M và N là trung điểm của AB và AD, nên \( \overrightarrow{OM} + \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2}(\overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD}) \). - Do O là tâm của hình bình hành ABCD, ta có \( \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD} = \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OA} \). 6. Kết luận: - Từ các tính chất trên, ta suy ra rằng mặt phẳng (MNG) chia đoạn SC theo tỉ lệ 1:1 tại điểm H. - Do đó, \( \frac{SH}{SC} = \frac{1}{2} \). Vậy, \(\frac{SH}{SC} = \frac{1}{2}\). Câu 3: Để giải phương trình \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\) trên đoạn \([0, 3\pi]\), chúng ta sẽ làm theo các bước sau: 1. Xác định các giá trị của \(x\) sao cho \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\): Ta biết rằng \(\cos\theta = \frac{\sqrt{3}}{2}\) khi \(\theta = \frac{\pi}{6} + 2k\pi\) hoặc \(\theta = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi\) với \(k\) là số nguyên. 2. Thay \(\theta\) bằng \(x + \frac{\pi}{3}\): \[ x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad x + \frac{\pi}{3} = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \] 3. Giải các phương trình trên để tìm \(x\): \[ x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \implies x = \frac{\pi}{6} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \] \[ x + \frac{\pi}{3} = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \implies x = -\frac{\pi}{6} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi = -\frac{\pi}{2} + 2k\pi \] 4. Kiểm tra các giá trị \(x\) trong khoảng \([0, 3\pi]\): - Đối với \(x = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi\): \[ 0 \leq -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \leq 3\pi \] Giải bất phương trình: \[ \frac{\pi}{6} \leq 2k\pi \leq \frac{19\pi}{6} \] Chia cả hai vế cho \(\pi\): \[ \frac{1}{6} \leq 2k \leq \frac{19}{6} \] Chia cả hai vế cho 2: \[ \frac{1}{12} \leq k \leq \frac{19}{12} \] Vì \(k\) là số nguyên, nên \(k = 0, 1\). Do đó, \(x = -\frac{\pi}{6}\) (không nằm trong khoảng \([0, 3\pi]\)) và \(x = \frac{11\pi}{6}\). - Đối với \(x = -\frac{\pi}{2} + 2k\pi\): \[ 0 \leq -\frac{\pi}{2} + 2k\pi \leq 3\pi \] Giải bất phương trình: \[ \frac{\pi}{2} \leq 2k\pi \leq \frac{7\pi}{2} \] Chia cả hai vế cho \(\pi\): \[ \frac{1}{2} \leq 2k \leq \frac{7}{2} \] Chia cả hai vế cho 2: \[ \frac{1}{4} \leq k \leq \frac{7}{4} \] Vì \(k\) là số nguyên, nên \(k = 1\). Do đó, \(x = \frac{3\pi}{2}\). 5. Kết luận: Các nghiệm của phương trình \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\) trên đoạn \([0, 3\pi]\) là \(x = \frac{11\pi}{6}\) và \(x = \frac{3\pi}{2}\). Vậy số nghiệm của phương trình là 2. Câu 4: Để giải phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\) trên khoảng \([-2\pi, 2\pi]\), ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Giải phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\). \[2\sin2x + 1 = 0\] \[\Rightarrow 2\sin2x = -1\] \[\Rightarrow \sin2x = -\frac{1}{2}\] Bước 2: Tìm các giá trị của \(2x\) sao cho \(\sin2x = -\frac{1}{2}\). Các giá trị của \(2x\) thỏa mãn \(\sin2x = -\frac{1}{2}\) là: \[2x = -\frac{\pi}{6} + k2\pi \quad \text{và} \quad 2x = \frac{7\pi}{6} + k2\pi \quad (k \in \mathbb{Z})\] Bước 3: Tìm các giá trị của \(x\) trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\). \[2x = -\frac{\pi}{6} + k2\pi \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + k\pi\] \[2x = \frac{7\pi}{6} + k2\pi \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + k\pi\] Ta cần kiểm tra các giá trị của \(x\) trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\): - Với \(x = -\frac{\pi}{12} + k\pi\): - \(k = -2 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} - 2\pi = -\frac{25\pi}{12}\) - \(k = -1 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} - \pi = -\frac{13\pi}{12}\) - \(k = 0 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12}\) - \(k = 1 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + \pi = \frac{11\pi}{12}\) - \(k = 2 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + 2\pi = \frac{23\pi}{12}\) - Với \(x = \frac{7\pi}{12} + k\pi\): - \(k = -2 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} - 2\pi = -\frac{17\pi}{12}\) - \(k = -1 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} - \pi = -\frac{5\pi}{12}\) - \(k = 0 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12}\) - \(k = 1 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + \pi = \frac{19\pi}{12}\) - \(k = 2 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + 2\pi = \frac{31\pi}{12}\) Bước 4: Tính tổng các nghiệm của phương trình. Các nghiệm của phương trình trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\) là: \[x = -\frac{25\pi}{12}, -\frac{17\pi}{12}, -\frac{13\pi}{12}, -\frac{5\pi}{12}, -\frac{\pi}{12}, \frac{7\pi}{12}, \frac{11\pi}{12}, \frac{19\pi}{12}, \frac{23\pi}{12}, \frac{31\pi}{12}\] Tổng các nghiệm: \[ -\frac{25\pi}{12} + (-\frac{17\pi}{12}) + (-\frac{13\pi}{12}) + (-\frac{5\pi}{12}) + (-\frac{\pi}{12}) + \frac{7\pi}{12} + \frac{11\pi}{12} + \frac{19\pi}{12} + \frac{23\pi}{12} + \frac{31\pi}{12} \] Nhận thấy rằng các nghiệm đối xứng nhau quanh 0, nên tổng của chúng bằng 0. Vậy tổng các nghiệm của phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\) trên khoảng \([-2\pi, 2\pi]\) là: \[0\] Câu 5: Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau: 1. Xác định các điểm và tính chất hình học: - Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang với hai cạnh đáy AB và CD, trong đó AB = 9 cm. - I và J lần lượt là trung điểm của AD và BC. - G là trọng tâm của tam giác SAB, do đó G chia các đường trung tuyến của tam giác SAB theo tỉ lệ 2:1. 2. Xác định giao tuyến d của hai mặt phẳng (SAB) và (GIJ): - Mặt phẳng (SAB) chứa các điểm S, A, B. - Mặt phẳng (GIJ) chứa các điểm G, I, J. - Giao tuyến d cắt SA tại M và cắt SB tại N. 3. Xác định hình bình hành MNII: - Tứ giác MNII là hình bình hành, do đó: - MN song song với II (điều này luôn đúng vì I và J là trung điểm của AD và BC). - MI song song với NI. 4. Tính độ dài cạnh đáy CD: - Do I và J là trung điểm của AD và BC, nên IJ là đường trung bình của hình thang ABCD. - Đường trung bình của hình thang song song với hai đáy và có độ dài bằng trung bình cộng của hai đáy: \[ IJ = \frac{AB + CD}{2} \] - Vì MN song song với IJ và MN = IJ (do MNII là hình bình hành), ta có: \[ MN = \frac{AB + CD}{2} \] - G là trọng tâm của tam giác SAB, nên G chia các đường trung tuyến theo tỉ lệ 2:1. Do đó, M và N là các điểm chia đoạn SA và SB theo tỉ lệ 2:1. - Từ đó, ta có thể suy ra rằng MN = \(\frac{2}{3}\) của AB (vì M và N chia SA và SB theo tỉ lệ 2:1). - Do đó: \[ \frac{2}{3} \times 9 = \frac{9 + CD}{2} \] - Giải phương trình trên để tìm CD: \[ 6 = \frac{9 + CD}{2} \] \[ 12 = 9 + CD \] \[ CD = 3 \] Vậy độ dài cạnh đáy CD là 3 cm. Câu 6: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức của \(\cos 2\alpha\) dựa trên giá trị của \(\sin \alpha\). Bước 1: Xác định giá trị của \(\cos \alpha\). Ta biết rằng: \[ \sin^2 \alpha + \cos^2 \alpha = 1 \] Thay giá trị \(\sin \alpha = \frac{3}{5}\) vào công thức trên: \[ \left(\frac{3}{5}\right)^2 + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \frac{9}{25} + \cos^2 \alpha = 1 \] \[ \cos^2 \alpha = 1 - \frac{9}{25} \] \[ \cos^2 \alpha = \frac{25}{25} - \frac{9}{25} \] \[ \cos^2 \alpha = \frac{16}{25} \] Do đó: \[ \cos \alpha = \pm \frac{4}{5} \] Bước 2: Sử dụng công thức \(\cos 2\alpha\). Công thức của \(\cos 2\alpha\) là: \[ \cos 2\alpha = 1 - 2\sin^2 \alpha \] Thay giá trị \(\sin \alpha = \frac{3}{5}\) vào công thức: \[ \cos 2\alpha = 1 - 2\left(\frac{3}{5}\right)^2 \] \[ \cos 2\alpha = 1 - 2\left(\frac{9}{25}\right) \] \[ \cos 2\alpha = 1 - \frac{18}{25} \] \[ \cos 2\alpha = \frac{25}{25} - \frac{18}{25} \] \[ \cos 2\alpha = \frac{7}{25} \] Bước 3: Tìm giá trị của \(a\) và \(b\). Ta có: \[ \cos 2\alpha = \frac{7}{25} \] Do đó \(a = 7\) và \(b = 25\). Bước 4: Tính tổng \(a + b\). \[ a + b = 7 + 25 = 32 \] Vậy đáp án cuối cùng là: \[ a + b = 32 \]
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved