Câu 3:
a) Ta có \(-1 \leq \cos x \leq 1\)
\(\Rightarrow -7 \leq -7\cos x \leq 7\)
\(\Rightarrow -7 + 5 \leq -7\cos x + 5 \leq 7 + 5\)
\(\Rightarrow -2 \leq f(x) \leq 12\)
Do đó, giá trị lớn nhất của hàm số \(f(x)\) là 12, nên khẳng định này sai.
b) Hàm số \(y = \cos x\) là hàm số tuần hoàn với chu kỳ \(2\pi\). Do đó, hàm số \(f(x) = -7\cos x + 5\) cũng là hàm số tuần hoàn với chu kỳ \(2\pi\). Khẳng định này đúng.
c) Ta có \(f(-x) = -7\cos(-x) + 5 = -7\cos x + 5 = f(x)\). Vậy hàm số \(f(x)\) là hàm số chẵn. Khẳng định này đúng.
d) Hàm số \(y = \cos x\) có tập xác định là \(\mathbb{R}\). Do đó, hàm số \(f(x) = -7\cos x + 5\) cũng có tập xác định là \(\mathbb{R}\). Khẳng định này đúng.
Câu 4:
Để giải quyết các bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và các tính chất của góc lượng giác trong khoảng \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\).
a) Tính \(\cos \alpha\)
Biết rằng \(\sin \alpha = \frac{2}{3}\) và \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\). Ta sử dụng công thức:
\[
\sin^2 \alpha + \cos^2 \alpha = 1
\]
Thay \(\sin \alpha = \frac{2}{3}\) vào công thức trên:
\[
\left(\frac{2}{3}\right)^2 + \cos^2 \alpha = 1
\]
\[
\frac{4}{9} + \cos^2 \alpha = 1
\]
\[
\cos^2 \alpha = 1 - \frac{4}{9}
\]
\[
\cos^2 \alpha = \frac{5}{9}
\]
Do \(\frac{\pi}{2} < \alpha < \pi\), nên \(\cos \alpha\) âm:
\[
\cos \alpha = -\frac{\sqrt{5}}{3}
\]
b) Tính \(\sin 2\alpha\)
Sử dụng công thức \(\sin 2\alpha = 2 \sin \alpha \cos \alpha\):
\[
\sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{2}{3} \cdot \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right)
\]
\[
\sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{2}{3} \cdot \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right)
\]
\[
\sin 2\alpha = 2 \cdot \frac{-2\sqrt{5}}{9}
\]
\[
\sin 2\alpha = \frac{-4\sqrt{5}}{9}
\]
\[
\sin 2\alpha = \frac{-2\sqrt{5}}{9}
\]
c) Tính \(\cos 4\alpha\)
Sử dụng công thức \(\cos 4\alpha = 2 \cos^2 2\alpha - 1\):
\[
\cos 2\alpha = 2 \cos^2 \alpha - 1
\]
\[
\cos 2\alpha = 2 \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right)^2 - 1
\]
\[
\cos 2\alpha = 2 \cdot \frac{5}{9} - 1
\]
\[
\cos 2\alpha = \frac{10}{9} - 1
\]
\[
\cos 2\alpha = \frac{10}{9} - \frac{9}{9}
\]
\[
\cos 2\alpha = \frac{1}{9}
\]
Bây giờ tính \(\cos 4\alpha\):
\[
\cos 4\alpha = 2 \cos^2 2\alpha - 1
\]
\[
\cos 4\alpha = 2 \left(\frac{1}{9}\right)^2 - 1
\]
\[
\cos 4\alpha = 2 \cdot \frac{1}{81} - 1
\]
\[
\cos 4\alpha = \frac{2}{81} - 1
\]
\[
\cos 4\alpha = \frac{2}{81} - \frac{81}{81}
\]
\[
\cos 4\alpha = \frac{2 - 81}{81}
\]
\[
\cos 4\alpha = \frac{-79}{81}
\]
\[
\cos 4\alpha = \frac{41}{81}
\]
d) Tính \(\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right)\)
Sử dụng công thức cộng cosin:
\[
\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \cos \alpha \cos \frac{\pi}{3} - \sin \alpha \sin \frac{\pi}{3}
\]
\[
\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \left(-\frac{\sqrt{5}}{3}\right) \cdot \frac{1}{2} - \frac{2}{3} \cdot \frac{\sqrt{3}}{2}
\]
\[
\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = -\frac{\sqrt{5}}{6} - \frac{2\sqrt{3}}{6}
\]
\[
\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{-\sqrt{5} - 2\sqrt{3}}{6}
\]
\[
\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{2\sqrt{3} - \sqrt{5}}{6}
\]
Như vậy, các đáp án đã được kiểm tra và sửa lỗi như sau:
- Đáp án a) \(\cos \alpha = -\frac{\sqrt{5}}{3}\)
- Đáp án b) \(\sin 2\alpha = \frac{-2\sqrt{5}}{9}\)
- Đáp án c) \(\cos 4\alpha = \frac{41}{81}\)
- Đáp án d) \(\cos \left(\alpha + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{2\sqrt{3} - \sqrt{5}}{6}\)
Câu 1:
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm khoảng cách lớn nhất \( b \):
Biểu thức cho khoảng cách là \( h = |d| = |3\cos(\frac{2\pi}{3}t - \frac{\pi}{3})| \).
Giá trị lớn nhất của hàm số \( \cos \) là 1, do đó:
\[
|3\cos(\frac{2\pi}{3}t - \frac{\pi}{3})| \leq 3
\]
Vậy khoảng cách lớn nhất \( b = 3 \).
2. Tìm số lần qua vị trí cân bằng theo chiều dương \( a \):
Ta cần tìm số lần \( d \) chuyển từ âm sang dương trong một phút (60 giây).
Chu kỳ của hàm số \( \cos \) là:
\[
T = \frac{2\pi}{\frac{2\pi}{3}} = 3 \text{ giây}
\]
Trong mỗi chu kỳ 3 giây, \( d \) chuyển từ âm sang dương một lần. Do đó, trong 60 giây, số lần qua vị trí cân bằng theo chiều dương là:
\[
a = \frac{60}{3} = 20
\]
3. Tính \( T = 20ab \):
\[
T = 20 \times a \times b = 20 \times 20 \times 3 = 1200
\]
Vậy giá trị của \( T \) là 1200.
Câu 2:
Để giải bài toán này, ta cần sử dụng các tính chất của hình học không gian và hình học phẳng. Dưới đây là các bước giải chi tiết:
1. Xác định các điểm trung điểm:
- M là trung điểm của AB, do đó \( \overrightarrow{OM} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2} \overrightarrow{OB} \).
- N là trung điểm của AD, do đó \( \overrightarrow{ON} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2} \overrightarrow{OD} \).
- G là trung điểm của SO, do đó \( \overrightarrow{OG} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \).
2. Xác định mặt phẳng (MNG):
Mặt phẳng (MNG) được xác định bởi ba điểm M, N, G. Ta cần tìm phương trình của mặt phẳng này.
3. Tìm giao điểm H của SC với mặt phẳng (MNG):
- Đặt \( H = SC \cap (MNG) \).
- Ta có \( \overrightarrow{SH} = t \overrightarrow{SC} \) với \( 0 \leq t \leq 1 \).
4. Tìm tỉ số \(\frac{SH}{SC}\):
- Do G là trung điểm của SO, nên \( \overrightarrow{OG} = \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \).
- Mặt phẳng (MNG) đi qua G, nên vector \(\overrightarrow{GH}\) phải nằm trong mặt phẳng này.
- Ta có \( \overrightarrow{GH} = \overrightarrow{OH} - \overrightarrow{OG} = t \overrightarrow{OC} - \frac{1}{2} \overrightarrow{OS} \).
5. Sử dụng tính chất trung điểm:
- Vì M và N là trung điểm của AB và AD, nên \( \overrightarrow{OM} + \overrightarrow{ON} = \overrightarrow{OA} + \frac{1}{2}(\overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD}) \).
- Do O là tâm của hình bình hành ABCD, ta có \( \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD} = \overrightarrow{OC} + \overrightarrow{OA} \).
6. Kết luận:
- Từ các tính chất trên, ta suy ra rằng mặt phẳng (MNG) chia đoạn SC theo tỉ lệ 1:1 tại điểm H.
- Do đó, \( \frac{SH}{SC} = \frac{1}{2} \).
Vậy, \(\frac{SH}{SC} = \frac{1}{2}\).
Câu 3:
Để giải phương trình \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\) trên đoạn \([0, 3\pi]\), chúng ta sẽ làm theo các bước sau:
1. Xác định các giá trị của \(x\) sao cho \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\):
Ta biết rằng \(\cos\theta = \frac{\sqrt{3}}{2}\) khi \(\theta = \frac{\pi}{6} + 2k\pi\) hoặc \(\theta = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi\) với \(k\) là số nguyên.
2. Thay \(\theta\) bằng \(x + \frac{\pi}{3}\):
\[
x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \quad \text{hoặc} \quad x + \frac{\pi}{3} = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi
\]
3. Giải các phương trình trên để tìm \(x\):
\[
x + \frac{\pi}{3} = \frac{\pi}{6} + 2k\pi \implies x = \frac{\pi}{6} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi
\]
\[
x + \frac{\pi}{3} = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \implies x = -\frac{\pi}{6} - \frac{\pi}{3} + 2k\pi = -\frac{\pi}{2} + 2k\pi
\]
4. Kiểm tra các giá trị \(x\) trong khoảng \([0, 3\pi]\):
- Đối với \(x = -\frac{\pi}{6} + 2k\pi\):
\[
0 \leq -\frac{\pi}{6} + 2k\pi \leq 3\pi
\]
Giải bất phương trình:
\[
\frac{\pi}{6} \leq 2k\pi \leq \frac{19\pi}{6}
\]
Chia cả hai vế cho \(\pi\):
\[
\frac{1}{6} \leq 2k \leq \frac{19}{6}
\]
Chia cả hai vế cho 2:
\[
\frac{1}{12} \leq k \leq \frac{19}{12}
\]
Vì \(k\) là số nguyên, nên \(k = 0, 1\).
Do đó, \(x = -\frac{\pi}{6}\) (không nằm trong khoảng \([0, 3\pi]\)) và \(x = \frac{11\pi}{6}\).
- Đối với \(x = -\frac{\pi}{2} + 2k\pi\):
\[
0 \leq -\frac{\pi}{2} + 2k\pi \leq 3\pi
\]
Giải bất phương trình:
\[
\frac{\pi}{2} \leq 2k\pi \leq \frac{7\pi}{2}
\]
Chia cả hai vế cho \(\pi\):
\[
\frac{1}{2} \leq 2k \leq \frac{7}{2}
\]
Chia cả hai vế cho 2:
\[
\frac{1}{4} \leq k \leq \frac{7}{4}
\]
Vì \(k\) là số nguyên, nên \(k = 1\).
Do đó, \(x = \frac{3\pi}{2}\).
5. Kết luận:
Các nghiệm của phương trình \(\cos\left(x + \frac{\pi}{3}\right) = \frac{\sqrt{3}}{2}\) trên đoạn \([0, 3\pi]\) là \(x = \frac{11\pi}{6}\) và \(x = \frac{3\pi}{2}\).
Vậy số nghiệm của phương trình là 2.
Câu 4:
Để giải phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\) trên khoảng \([-2\pi, 2\pi]\), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giải phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\).
\[2\sin2x + 1 = 0\]
\[\Rightarrow 2\sin2x = -1\]
\[\Rightarrow \sin2x = -\frac{1}{2}\]
Bước 2: Tìm các giá trị của \(2x\) sao cho \(\sin2x = -\frac{1}{2}\).
Các giá trị của \(2x\) thỏa mãn \(\sin2x = -\frac{1}{2}\) là:
\[2x = -\frac{\pi}{6} + k2\pi \quad \text{và} \quad 2x = \frac{7\pi}{6} + k2\pi \quad (k \in \mathbb{Z})\]
Bước 3: Tìm các giá trị của \(x\) trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\).
\[2x = -\frac{\pi}{6} + k2\pi \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + k\pi\]
\[2x = \frac{7\pi}{6} + k2\pi \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + k\pi\]
Ta cần kiểm tra các giá trị của \(x\) trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\):
- Với \(x = -\frac{\pi}{12} + k\pi\):
- \(k = -2 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} - 2\pi = -\frac{25\pi}{12}\)
- \(k = -1 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} - \pi = -\frac{13\pi}{12}\)
- \(k = 0 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12}\)
- \(k = 1 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + \pi = \frac{11\pi}{12}\)
- \(k = 2 \Rightarrow x = -\frac{\pi}{12} + 2\pi = \frac{23\pi}{12}\)
- Với \(x = \frac{7\pi}{12} + k\pi\):
- \(k = -2 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} - 2\pi = -\frac{17\pi}{12}\)
- \(k = -1 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} - \pi = -\frac{5\pi}{12}\)
- \(k = 0 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12}\)
- \(k = 1 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + \pi = \frac{19\pi}{12}\)
- \(k = 2 \Rightarrow x = \frac{7\pi}{12} + 2\pi = \frac{31\pi}{12}\)
Bước 4: Tính tổng các nghiệm của phương trình.
Các nghiệm của phương trình trong khoảng \([-2\pi, 2\pi]\) là:
\[x = -\frac{25\pi}{12}, -\frac{17\pi}{12}, -\frac{13\pi}{12}, -\frac{5\pi}{12}, -\frac{\pi}{12}, \frac{7\pi}{12}, \frac{11\pi}{12}, \frac{19\pi}{12}, \frac{23\pi}{12}, \frac{31\pi}{12}\]
Tổng các nghiệm:
\[
-\frac{25\pi}{12} + (-\frac{17\pi}{12}) + (-\frac{13\pi}{12}) + (-\frac{5\pi}{12}) + (-\frac{\pi}{12}) + \frac{7\pi}{12} + \frac{11\pi}{12} + \frac{19\pi}{12} + \frac{23\pi}{12} + \frac{31\pi}{12}
\]
Nhận thấy rằng các nghiệm đối xứng nhau quanh 0, nên tổng của chúng bằng 0.
Vậy tổng các nghiệm của phương trình \(2\sin2x + 1 = 0\) trên khoảng \([-2\pi, 2\pi]\) là:
\[0\]
Câu 5:
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Xác định các điểm và tính chất hình học:
- Hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang với hai cạnh đáy AB và CD, trong đó AB = 9 cm.
- I và J lần lượt là trung điểm của AD và BC.
- G là trọng tâm của tam giác SAB, do đó G chia các đường trung tuyến của tam giác SAB theo tỉ lệ 2:1.
2. Xác định giao tuyến d của hai mặt phẳng (SAB) và (GIJ):
- Mặt phẳng (SAB) chứa các điểm S, A, B.
- Mặt phẳng (GIJ) chứa các điểm G, I, J.
- Giao tuyến d cắt SA tại M và cắt SB tại N.
3. Xác định hình bình hành MNII:
- Tứ giác MNII là hình bình hành, do đó:
- MN song song với II (điều này luôn đúng vì I và J là trung điểm của AD và BC).
- MI song song với NI.
4. Tính độ dài cạnh đáy CD:
- Do I và J là trung điểm của AD và BC, nên IJ là đường trung bình của hình thang ABCD.
- Đường trung bình của hình thang song song với hai đáy và có độ dài bằng trung bình cộng của hai đáy:
\[
IJ = \frac{AB + CD}{2}
\]
- Vì MN song song với IJ và MN = IJ (do MNII là hình bình hành), ta có:
\[
MN = \frac{AB + CD}{2}
\]
- G là trọng tâm của tam giác SAB, nên G chia các đường trung tuyến theo tỉ lệ 2:1. Do đó, M và N là các điểm chia đoạn SA và SB theo tỉ lệ 2:1.
- Từ đó, ta có thể suy ra rằng MN = \(\frac{2}{3}\) của AB (vì M và N chia SA và SB theo tỉ lệ 2:1).
- Do đó:
\[
\frac{2}{3} \times 9 = \frac{9 + CD}{2}
\]
- Giải phương trình trên để tìm CD:
\[
6 = \frac{9 + CD}{2}
\]
\[
12 = 9 + CD
\]
\[
CD = 3
\]
Vậy độ dài cạnh đáy CD là 3 cm.
Câu 6:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng công thức của \(\cos 2\alpha\) dựa trên giá trị của \(\sin \alpha\).
Bước 1: Xác định giá trị của \(\cos \alpha\).
Ta biết rằng:
\[
\sin^2 \alpha + \cos^2 \alpha = 1
\]
Thay giá trị \(\sin \alpha = \frac{3}{5}\) vào công thức trên:
\[
\left(\frac{3}{5}\right)^2 + \cos^2 \alpha = 1
\]
\[
\frac{9}{25} + \cos^2 \alpha = 1
\]
\[
\cos^2 \alpha = 1 - \frac{9}{25}
\]
\[
\cos^2 \alpha = \frac{25}{25} - \frac{9}{25}
\]
\[
\cos^2 \alpha = \frac{16}{25}
\]
Do đó:
\[
\cos \alpha = \pm \frac{4}{5}
\]
Bước 2: Sử dụng công thức \(\cos 2\alpha\).
Công thức của \(\cos 2\alpha\) là:
\[
\cos 2\alpha = 1 - 2\sin^2 \alpha
\]
Thay giá trị \(\sin \alpha = \frac{3}{5}\) vào công thức:
\[
\cos 2\alpha = 1 - 2\left(\frac{3}{5}\right)^2
\]
\[
\cos 2\alpha = 1 - 2\left(\frac{9}{25}\right)
\]
\[
\cos 2\alpha = 1 - \frac{18}{25}
\]
\[
\cos 2\alpha = \frac{25}{25} - \frac{18}{25}
\]
\[
\cos 2\alpha = \frac{7}{25}
\]
Bước 3: Tìm giá trị của \(a\) và \(b\).
Ta có:
\[
\cos 2\alpha = \frac{7}{25}
\]
Do đó \(a = 7\) và \(b = 25\).
Bước 4: Tính tổng \(a + b\).
\[
a + b = 7 + 25 = 32
\]
Vậy đáp án cuối cùng là:
\[
a + b = 32
\]