Trả lời tự luận

giờ và số tiếng chi y thích hợp cứ 2C thành bao nhiêu ng (trừ số hạn đứng kề với :/ 1 với $
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Apple_bAEHOnCFh3M3gRSjfEibgI59vwE2
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

9 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 20: Để tìm số hạng thứ hai \( U_2 \) của cấp số nhân \((u_n)\) có tổng \( n \) số hạng đầu tiên là \( S_n = 5^n - 1 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Tìm số hạng đầu tiên \( u_1 \): Tổng của 1 số hạng đầu tiên \( S_1 \) là: \[ S_1 = u_1 = 5^1 - 1 = 4 \] Vậy \( u_1 = 4 \). 2. Tìm số hạng thứ hai \( u_2 \): Tổng của 2 số hạng đầu tiên \( S_2 \) là: \[ S_2 = u_1 + u_2 = 5^2 - 1 = 24 \] Ta đã biết \( u_1 = 4 \), nên: \[ 4 + u_2 = 24 \] Giải phương trình này để tìm \( u_2 \): \[ u_2 = 24 - 4 = 20 \] Vậy số hạng thứ hai \( U_2 \) của cấp số nhân là: \[ U_2 = 20 \] Câu 1: Phần a) Ta có phương trình: \[ \tan x - \sqrt{3} = 0 \] Bước 1: Chuyển vế để tìm giá trị của \(\tan x\): \[ \tan x = \sqrt{3} \] Bước 2: Xác định các giá trị của \(x\) sao cho \(\tan x = \sqrt{3}\). Ta biết rằng \(\tan x = \sqrt{3}\) tại: \[ x = \frac{\pi}{3} + k\pi \] với \(k\) là số nguyên. Bước 3: Viết nghiệm tổng quát: \[ x = \frac{\pi}{3} + k\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] Phần b) Ta có phương trình: \[ \cos 3x - \cos \left(2x - \frac{\pi}{5}\right) = 0 \] Bước 1: Chuyển vế để viết lại phương trình: \[ \cos 3x = \cos \left(2x - \frac{\pi}{5}\right) \] Bước 2: Sử dụng công thức \(\cos A = \cos B\) suy ra \(A = B + 2k\pi\) hoặc \(A = -B + 2k\pi\). Do đó, ta có hai trường hợp: \[ 3x = 2x - \frac{\pi}{5} + 2k\pi \] hoặc \[ 3x = -\left(2x - \frac{\pi}{5}\right) + 2k\pi \] Bước 3: Giải từng trường hợp. Trường hợp 1: \[ 3x = 2x - \frac{\pi}{5} + 2k\pi \] \[ x = -\frac{\pi}{5} + 2k\pi \] Trường hợp 2: \[ 3x = -2x + \frac{\pi}{5} + 2k\pi \] \[ 5x = \frac{\pi}{5} + 2k\pi \] \[ x = \frac{\pi}{25} + \frac{2k\pi}{5} \] Bước 4: Viết nghiệm tổng quát: \[ x = -\frac{\pi}{5} + 2k\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] hoặc \[ x = \frac{\pi}{25} + \frac{2k\pi}{5} \quad (k \in \mathbb{Z}) \] Câu 2: Để tính số tiền ông An có được sau 1 năm, chúng ta sẽ sử dụng công thức tính lãi kép. Công thức này cho phép chúng ta tính số tiền cuối cùng sau một khoảng thời gian nhất định với lãi suất hàng tháng. Công thức tính lãi kép: \[ A = P \left(1 + \frac{r}{n}\right)^{nt} \] Trong đó: - \( A \) là số tiền cuối cùng. - \( P \) là số tiền gốc ban đầu. - \( r \) là lãi suất hàng tháng (dưới dạng thập phân). - \( n \) là số lần lãi được cộng dồn trong một năm (ở đây là 12 tháng). - \( t \) là số năm. Tuy nhiên, vì ông An gửi tiền vào ngân hàng mỗi tháng, chúng ta cần tính tổng số tiền ông An có được sau 12 tháng. Bước 1: Tính số tiền ông An có được sau 1 tháng. Số tiền ông An có được sau 1 tháng là: \[ 50 \text{ triệu đồng} \times (1 + 0,006) = 50 \text{ triệu đồng} \times 1,006 = 50,3 \text{ triệu đồng} \] Bước 2: Tính số tiền ông An có được sau 2 tháng. Số tiền ông An có được sau 2 tháng là: \[ (50,3 \text{ triệu đồng} + 50 \text{ triệu đồng}) \times 1,006 = 100,3 \text{ triệu đồng} \times 1,006 = 100,9018 \text{ triệu đồng} \] Bước 3: Tiếp tục tính tương tự cho các tháng tiếp theo. Bước 4: Tính tổng số tiền ông An có được sau 12 tháng. Chúng ta sẽ sử dụng công thức tính tổng của một chuỗi số nhân lặp lại: \[ S_n = a \frac{(1 - r^n)}{(1 - r)} \] Trong đó: - \( S_n \) là tổng số tiền sau 12 tháng. - \( a \) là số tiền gửi ban đầu (50 triệu đồng). - \( r \) là lãi suất hàng tháng (1,006). - \( n \) là số tháng (12). \[ S_{12} = 50 \text{ triệu đồng} \times \frac{(1 - 1,006^{12})}{(1 - 1,006)} \] \[ S_{12} = 50 \text{ triệu đồng} \times \frac{(1 - 1,0741)}{(1 - 1,006)} \] \[ S_{12} = 50 \text{ triệu đồng} \times \frac{-0,0741}{-0,006} \] \[ S_{12} = 50 \text{ triệu đồng} \times 12,35 \] \[ S_{12} = 617,5 \text{ triệu đồng} \] Vậy, số tiền ông An có được sau 1 năm là 617,5 triệu đồng. Câu 3: Để tìm ngày trong năm mà thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng mặt trời nhất, chúng ta cần tìm giá trị lớn nhất của hàm số \( y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(t - 60) + 10\right] \). Bước 1: Xác định giá trị lớn nhất của hàm số \( y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(t - 60) + 10\right] \). Giá trị lớn nhất của hàm số \( \sin \theta \) là 1. Do đó, giá trị lớn nhất của \( y \) sẽ là: \[ y_{\text{max}} = 4 \times 1 = 4 \] Bước 2: Tìm giá trị của \( t \) để \( \sin\left[\frac{\pi}{178}(t - 60) + 10\right] = 1 \). \[ \sin\left[\frac{\pi}{178}(t - 60) + 10\right] = 1 \] \[ \frac{\pi}{178}(t - 60) + 10 = \frac{\pi}{2} + 2k\pi \quad (k \in \mathbb{Z}) \] Chúng ta chọn \( k = 0 \) để tìm giá trị \( t \) gần nhất: \[ \frac{\pi}{178}(t - 60) + 10 = \frac{\pi}{2} \] \[ \frac{\pi}{178}(t - 60) = \frac{\pi}{2} - 10 \] \[ \frac{\pi}{178}(t - 60) = \frac{\pi}{2} - \frac{20}{2} \] \[ \frac{\pi}{178}(t - 60) = \frac{\pi - 20}{2} \] \[ t - 60 = \frac{178(\pi - 20)}{2\pi} \] \[ t = 60 + \frac{178(\pi - 20)}{2\pi} \] Bước 3: Tính giá trị cụ thể của \( t \). \[ t = 60 + \frac{178(\pi - 20)}{2\pi} \approx 60 + \frac{178(3.14 - 20)}{2 \times 3.14} \] \[ t \approx 60 + \frac{178(-16.86)}{6.28} \] \[ t \approx 60 - \frac{178 \times 16.86}{6.28} \] \[ t \approx 60 - 47.5 \] \[ t \approx 12.5 \] Vì \( t \) phải là số nguyên, chúng ta kiểm tra \( t = 13 \) và \( t = 12 \): \[ t = 13 \] \[ y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(13 - 60) + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(-47) + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[-\frac{47\pi}{178} + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[10 - \frac{47\pi}{178}\right] \] \[ t = 12 \] \[ y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(12 - 60) + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[\frac{\pi}{178}(-48) + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[-\frac{48\pi}{178} + 10\right] \] \[ y = 4\sin\left[10 - \frac{48\pi}{178}\right] \] Do đó, giá trị lớn nhất của \( y \) đạt được khi \( t = 13 \). Vậy, thành phố A có nhiều giờ có ánh sáng mặt trời nhất vào ngày 13 tháng 1. Câu 4: Để dãy số $(u_n)$ là dãy số tăng, ta cần có $u_{n+1} > u_n$ với mọi $n \geq 1$. Ta sẽ kiểm tra điều này bằng cách so sánh $u_{n+1}$ và $u_n$. Trước tiên, ta viết lại $u_n$ và $u_{n+1}$: \[ u_n = \frac{mn + 1}{n + 1} \] \[ u_{n+1} = \frac{m(n+1) + 1}{(n+1) + 1} = \frac{mn + m + 1}{n + 2} \] Yêu cầu $u_{n+1} > u_n$ tức là: \[ \frac{mn + m + 1}{n + 2} > \frac{mn + 1}{n + 1} \] Nhân chéo để loại bỏ mẫu số: \[ (mn + m + 1)(n + 1) > (mn + 1)(n + 2) \] Phân phối và đơn giản hóa: \[ mn^2 + mn + n + m + 1 > mn^2 + 2mn + n + 2 \] Bỏ $mn^2$ và $n$ từ cả hai vế: \[ mn + m + 1 > 2mn + 2 \] Chuyển tất cả các hạng tử về một vế: \[ mn + m + 1 - 2mn - 2 > 0 \] \[ -mn + m - 1 > 0 \] \[ -mn + m > 1 \] \[ m(-n + 1) > 1 \] Do $n \geq 1$, nên $-n + 1 \leq 0$. Để bất đẳng thức trên đúng, $m$ phải âm hoặc bằng 0. Tuy nhiên, nếu $m = 0$, thì $u_n = \frac{1}{n+1}$, dãy số này giảm dần. Do đó, $m$ phải âm. Ta có: \[ m(-n + 1) > 1 \] \[ m > \frac{1}{-n + 1} \] Vì $-n + 1$ là số âm, ta có: \[ m < \frac{1}{n - 1} \] Để dãy số tăng, $m$ phải thỏa mãn: \[ m < \frac{1}{n - 1} \] Vì $n \geq 1$, $n - 1 \geq 0$, nên $\frac{1}{n - 1}$ là số dương. Do đó, $m$ phải là số âm. Cuối cùng, ta cần tìm các giá trị nguyên của $m$ trong khoảng $(-2024; 2025]$ sao cho $m < \frac{1}{n - 1}$ với mọi $n \geq 1$. Điều này có nghĩa là $m$ phải là số nguyên âm. Số lượng giá trị nguyên của $m$ trong khoảng $(-2024; 2025]$ là 2024 giá trị (từ -2023 đến -1). Đáp án: Có 2024 giá trị nguyên của tham số $m$ trong khoảng $(-2024; 2025]$ để dãy số $(u_n)$ là dãy số tăng.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved