cần đáp án

ÔN TẬP KIỂM TRA GIỮA HK1 - TOÁN 9 Bài 1: Giải các phương trình sau: $a)~(x-5)(x
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Nguyễn Tường
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

31/10/2025

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1: a) $(x-5)(x+1)=0$ Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tử bằng 0: $(x-5)=0$ hoặc $(x+1)=0$ $x=5$ hoặc $x=-1$ b) $x(x+2)-4(x+2)=0$ Nhóm các hạng tử chung: $(x+2)(x-4)=0$ Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tử bằng 0: $(x+2)=0$ hoặc $(x-4)=0$ $x=-2$ hoặc $x=4$ c) $2x(x-3)+5x-15=0$ Nhóm các hạng tử chung: $2x(x-3)+5(x-3)=0$ $(x-3)(2x+5)=0$ Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tử bằng 0: $(x-3)=0$ hoặc $(2x+5)=0$ $x=3$ hoặc $x=-\frac{5}{2}$ Bài 2: a) \(2x - 9 > 5\) Cộng 9 vào cả hai vế: \[2x - 9 + 9 > 5 + 9\] \[2x > 14\] Chia cả hai vế cho 2: \[x > 7\] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x > 7\). b) \(-3x + 7 \geq -23\) Trừ 7 từ cả hai vế: \[-3x + 7 - 7 \geq -23 - 7\] \[-3x \geq -30\] Chia cả hai vế cho -3 (chú ý đổi chiều bất phương trình): \[x \leq 10\] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x \leq 10\). c) \(6(3x - 2) + 8 < 1\) Nhân phân phối: \[18x - 12 + 8 < 1\] \[18x - 4 < 1\] Cộng 4 vào cả hai vế: \[18x - 4 + 4 < 1 + 4\] \[18x < 5\] Chia cả hai vế cho 18: \[x < \frac{5}{18}\] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x < \frac{5}{18}\). d) \(\frac{x - 9}{2} \leq \frac{2x + 5}{2}\) Nhân cả hai vế với 2 để loại bỏ mẫu số: \[x - 9 \leq 2x + 5\] Trừ \(x\) từ cả hai vế: \[x - 9 - x \leq 2x + 5 - x\] \[-9 \leq x + 5\] Trừ 5 từ cả hai vế: \[-9 - 5 \leq x + 5 - 5\] \[-14 \leq x\] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x \geq -14\). e) \(\frac{3x}{2} + 7 \leq \frac{8 - 6}{2}\) Rút gọn vế phải: \[\frac{3x}{2} + 7 \leq \frac{2}{2}\] \[\frac{3x}{2} + 7 \leq 1\] Trừ 7 từ cả hai vế: \[\frac{3x}{2} + 7 - 7 \leq 1 - 7\] \[\frac{3x}{2} \leq -6\] Nhân cả hai vế với 2: \[3x \leq -12\] Chia cả hai vế cho 3: \[x \leq -4\] Vậy nghiệm của bất phương trình là \(x \leq -4\). Bài 3: a) Thay $x=-1,y=5$ vào phương trình $x+5y=24$ ta được: $-1+5\times 5=-1+25=24$ Vậy cặp số $(-1;5)$ là nghiệm của phương trình $x+5y=24.$ b) Thay $x=3,y=-2$ vào phương trình $x+4y=5$ ta được: $3+4\times (-2)=3-8=-5\ne 5$ Vậy cặp số $(3;-2)$ không là nghiệm của hệ phương trình đã cho. Bài 4: a) Ta có $m\leq n$ Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với 5 ta được: $5\times m\leq 5\times n$ Cộng thêm -9 vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được: $5\times m+(-9)\leq 5\times n+(-9)$ Hay $5m-9\leq 5n-9$ b) Ta có $m\leq n$ Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với -2 ta được: $(-2)\times m\geq (-2)\times n$ Cộng thêm 4 vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được: $(-2)\times m+4\geq (-2)\times n+4$ Hay $-2m+4\geq -2n+4$ c) Ta có $m\leq n$ Nhân cả hai vế của bất đẳng thức trên với 3 ta được: $3\times m\leq 3\times n$ Cộng thêm 7 vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được: $3\times m+7\leq 3\times n+7(1)$ Ta lại có $7< 11$ Cộng thêm $3\times n$ vào cả hai vế của bất đẳng thức trên ta được: $3\times n+7< 3\times n+11(2)$ Từ (1) và (2) suy ra $3m+7< 3n+11$ Bài 5: a) $\left\{\begin{matrix} x-3y=1 & \\ x+y=-1 & \end{matrix}\right.$ Biểu diễn x theo y từ phương trình thứ hai: $x = -1 - y$ Thay vào phương trình thứ nhất: $(-1 - y) - 3y = 1$ $-1 - y - 3y = 1$ $-1 - 4y = 1$ $-4y = 2$ $y = -\frac{1}{2}$ Thay $y = -\frac{1}{2}$ vào $x = -1 - y$: $x = -1 - (-\frac{1}{2}) = -1 + \frac{1}{2} = -\frac{1}{2}$ Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (-\frac{1}{2}, -\frac{1}{2})$. b) $\left\{\begin{matrix} 2x+8y=0 & \\ x-8y=-9 & \end{matrix}\right.$ Biểu diễn x theo y từ phương trình thứ hai: $x = -9 + 8y$ Thay vào phương trình thứ nhất: $2(-9 + 8y) + 8y = 0$ $-18 + 16y + 8y = 0$ $-18 + 24y = 0$ $24y = 18$ $y = \frac{3}{4}$ Thay $y = \frac{3}{4}$ vào $x = -9 + 8y$: $x = -9 + 8 \cdot \frac{3}{4} = -9 + 6 = -3$ Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (-3, \frac{3}{4})$. c) $\left\{\begin{matrix} 2x+y=1 & \\ 3x-2y=9 & \end{matrix}\right.$ Nhân phương trình thứ nhất với 2: $\left\{\begin{matrix} 4x+2y=2 & \\ 3x-2y=9 & \end{matrix}\right.$ Cộng hai phương trình lại: $(4x + 2y) + (3x - 2y) = 2 + 9$ $7x = 11$ $x = \frac{11}{7}$ Thay $x = \frac{11}{7}$ vào phương trình thứ nhất: $2 \cdot \frac{11}{7} + y = 1$ $\frac{22}{7} + y = 1$ $y = 1 - \frac{22}{7} = -\frac{15}{7}$ Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (\frac{11}{7}, -\frac{15}{7})$. Bài 6: Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau: a) Tính các tỉ số lượng giác của góc B Tam giác ABC vuông tại A, với \( AB = 6 \, \text{cm} \) và \( AC = 8 \, \text{cm} \). 1. Tính độ dài cạnh BC (cạnh huyền): Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông ABC: \[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = \sqrt{36 + 64} = \sqrt{100} = 10 \, \text{cm} \] 2. Tính các tỉ số lượng giác của góc B: - Sin B: \[ \sin B = \frac{\text{đối}}{\text{huyền}} = \frac{AC}{BC} = \frac{8}{10} = 0.8 \] - Cos B: \[ \cos B = \frac{\text{kề}}{\text{huyền}} = \frac{AB}{BC} = \frac{6}{10} = 0.6 \] - Tan B: \[ \tan B = \frac{\text{đối}}{\text{kề}} = \frac{AC}{AB} = \frac{8}{6} \approx 1.3 \] - Cot B: \[ \cot B = \frac{\text{kề}}{\text{đối}} = \frac{AB}{AC} = \frac{6}{8} = 0.75 \] b) Tính số đo của góc B và góc C 1. Tính số đo góc B: Sử dụng máy tính hoặc bảng lượng giác để tìm góc B từ giá trị sin B: \[ B = \arcsin(0.8) \approx 53.1^\circ \] 2. Tính số đo góc C: Vì tam giác ABC là tam giác vuông, nên: \[ C = 90^\circ - B \approx 90^\circ - 53.1^\circ = 36.9^\circ \] Vậy, các tỉ số lượng giác của góc B là: \(\sin B = 0.8\), \(\cos B = 0.6\), \(\tan B \approx 1.3\), \(\cot B = 0.75\). Số đo góc B là \(53.1^\circ\) và góc C là \(36.9^\circ\). Bài 7: Để tính các tỉ số lượng giác của các góc đã cho, chúng ta sẽ sử dụng máy tính cầm tay để tìm giá trị gần đúng và làm tròn đến hàng phần trăm. a) Tính $\sin 35^0$: - Sử dụng máy tính cầm tay, nhập $\sin 35$. - Kết quả là khoảng $0.5735764364$. - Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có $\sin 35^0 \approx 0.57$. b) Tính $\cos 57^0 28^0$: - Trước tiên, cần hiểu rằng $57^0 28^0$ là không hợp lý vì không có góc nào có hai đơn vị độ. Có thể đây là lỗi đánh máy. Giả sử góc cần tính là $\cos 57^0$. - Sử dụng máy tính cầm tay, nhập $\cos 57$. - Kết quả là khoảng $0.5446390350$. - Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có $\cos 57^0 \approx 0.54$. c) Tính $\tan 14^0 37^0$: - Tương tự như trên, $14^0 37^0$ là không hợp lý. Giả sử góc cần tính là $\tan 14^0$. - Sử dụng máy tính cầm tay, nhập $\tan 14$. - Kết quả là khoảng $0.2493280028$. - Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có $\tan 14^0 \approx 0.25$. d) Tính $\cot 69^0$: - $\cot 69^0$ là nghịch đảo của $\tan 69^0$. - Sử dụng máy tính cầm tay, nhập $\tan 69$ để tìm giá trị của $\tan 69^0$. - Kết quả là khoảng $2.6050890647$. - Nghịch đảo của giá trị này là $\frac{1}{2.6050890647} \approx 0.3838640350$. - Làm tròn đến hàng phần trăm, ta có $\cot 69^0 \approx 0.38$. Tóm lại, các tỉ số lượng giác đã tính là: - $\sin 35^0 \approx 0.57$ - $\cos 57^0 \approx 0.54$ - $\tan 14^0 \approx 0.25$ - $\cot 69^0 \approx 0.38$ Bài 8: Để giải các tam giác vuông, chúng ta sẽ sử dụng các định lý và công thức lượng giác cơ bản. a) Tam giác ABC vuông tại A, biết \( BC = 14 \, \text{cm} \) và \( C = 30^\circ \). Trong tam giác vuông, ta có: - \( \sin C = \frac{AC}{BC} \) - \( \cos C = \frac{AB}{BC} \) Với \( C = 30^\circ \), ta có: - \( \sin 30^\circ = \frac{1}{2} \) - \( \cos 30^\circ = \frac{\sqrt{3}}{2} \) Từ đó, ta tính được: - \( AC = BC \times \sin 30^\circ = 14 \times \frac{1}{2} = 7 \, \text{cm} \) - \( AB = BC \times \cos 30^\circ = 14 \times \frac{\sqrt{3}}{2} = 7\sqrt{3} \, \text{cm} \) b) Tam giác ABC vuông tại A, biết \( AB = 27 \, \text{cm} \) và \( B = 61^\circ \). Trong tam giác vuông, ta có: - \( \tan B = \frac{AC}{AB} \) Với \( B = 61^\circ \), ta có: - \( \tan 61^\circ \approx 1.804 \) Từ đó, ta tính được: - \( AC = AB \times \tan 61^\circ = 27 \times 1.804 \approx 48.708 \, \text{cm} \) Sử dụng định lý Pythagore để tìm \( BC \): - \( BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{27^2 + 48.708^2} \approx \sqrt{729 + 2372.89} \approx \sqrt{3101.89} \approx 55.68 \, \text{cm} \) c) Tam giác ABC vuông tại A, biết \( AB = 12 \, \text{cm} \) và \( AC = 16 \, \text{cm} \). Sử dụng định lý Pythagore để tìm \( BC \): - \( BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{12^2 + 16^2} = \sqrt{144 + 256} = \sqrt{400} = 20 \, \text{cm} \) Vậy, các cạnh của tam giác ABC trong từng trường hợp là: - a) \( AC = 7 \, \text{cm}, AB = 7\sqrt{3} \, \text{cm} \) - b) \( AC \approx 48.708 \, \text{cm}, BC \approx 55.68 \, \text{cm} \) - c) \( BC = 20 \, \text{cm} \) Bài 2: Để viết các tỉ số lượng giác của các góc lớn hơn \(45^0\) thành các tỉ số lượng giác của các góc nhỏ hơn \(45^0\), chúng ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác cơ bản và các công thức biến đổi góc. a) \(\sin 75^0\) Sử dụng công thức cộng góc: \(\sin(90^0 - \theta) = \cos \theta\). Ta có: \(\sin 75^0 = \cos(90^0 - 75^0) = \cos 15^0\). b) \(\cos 59^016^0\) Sử dụng công thức cộng góc: \(\cos(90^0 - \theta) = \sin \theta\). Ta có: \(\cos 59^016^0 = \sin(90^0 - 59^016^0) = \sin 30^044^0\). c) \(\tan 64^017^0\) Sử dụng công thức: \(\tan(90^0 - \theta) = \cot \theta\). Ta có: \(\tan 64^017^0 = \cot(90^0 - 64^017^0) = \cot 25^043^0\). d) \(\cot 49^0\) Sử dụng công thức: \(\cot(90^0 - \theta) = \tan \theta\). Ta có: \(\cot 49^0 = \tan(90^0 - 49^0) = \tan 41^0\). Như vậy, các tỉ số lượng giác đã được viết lại thành các tỉ số lượng giác của các góc nhỏ hơn \(45^0\). Bài 10: a) $(x+3)(3x-6)=0$ Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tử bằng 0: $x+3=0$ hoặc $3x-6=0$ $x=-3$ hoặc $3x=6$ $x=-3$ hoặc $x=2$ b) $2x(x+7)=3(x+7)$ Chuyển tất cả các hạng tử về một vế: $2x(x+7)-3(x+7)=0$ $(2x-3)(x+7)=0$ Phương trình này sẽ bằng 0 nếu một trong hai nhân tử bằng 0: $2x-3=0$ hoặc $x+7=0$ $2x=3$ hoặc $x=-7$ $x=\frac{3}{2}$ hoặc $x=-7$ c) $4x^2-9=0$ Chuyển tất cả các hạng tử về một vế: $4x^2=9$ Chia cả hai vế cho 4: $x^2=\frac{9}{4}$ Lấy căn bậc hai của cả hai vế: $x=\sqrt{\frac{9}{4}}$ hoặc $x=-\sqrt{\frac{9}{4}}$ $x=\frac{3}{2}$ hoặc $x=-\frac{3}{2}$ Bài 11: Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: a) Tính khoảng cách từ đỉnh B đến cạnh AC 1. Xác định góc còn lại của tam giác: Tam giác ABC có tổng ba góc bằng \(180^0\). Do đó, góc \(A\) được tính như sau: \[ \widehat{A} = 180^0 - \widehat{B} - \widehat{C} = 180^0 - 50^0 - 60^0 = 70^0 \] 2. Sử dụng công thức tính khoảng cách từ đỉnh đến cạnh đối diện: Khoảng cách từ đỉnh \(B\) đến cạnh \(AC\) là đường cao \(BH\). Ta sử dụng công thức: \[ BH = BC \cdot \sin(\widehat{A}) \] Thay số vào, ta có: \[ BH = 15 \cdot \sin(70^0) \] 3. Tính giá trị của \(\sin(70^0)\): Sử dụng máy tính, ta có: \[ \sin(70^0) \approx 0.9397 \] 4. Tính khoảng cách \(BH\): \[ BH = 15 \cdot 0.9397 \approx 14.10 \text{ cm} \] b) Tính diện tích tam giác ABC 1. Sử dụng công thức diện tích tam giác: Diện tích tam giác ABC có thể được tính bằng công thức: \[ S = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot BH \] 2. Thay số vào công thức: \[ S = \frac{1}{2} \cdot 15 \cdot 14.10 \approx 105.75 \text{ cm}^2 \] Vậy, khoảng cách từ đỉnh \(B\) đến cạnh \(AC\) là khoảng \(14.10 \text{ cm}\) và diện tích tam giác ABC là khoảng \(105.75 \text{ cm}^2\). Bài 12: a) $\frac{-2}{x+4}=\frac3{x-1}$ Điều kiện xác định: $x \neq -4; x \neq 1$. Nhân chéo để giải phương trình: $-2(x - 1) = 3(x + 4)$ $-2x + 2 = 3x + 12$ $-2x - 3x = 12 - 2$ $-5x = 10$ $x = -2$ Kiểm tra điều kiện xác định: $x = -2$ thỏa mãn điều kiện $x \neq -4; x \neq 1$. Vậy nghiệm của phương trình là $x = -2$. b) $\frac x{x-5}-\frac2{x+5}=\frac{x^2+1}{x^2-29}$ Điều kiện xác định: $x \neq 5; x \neq -5$. Quy đồng mẫu số: $\frac{x(x + 5) - 2(x - 5)}{(x - 5)(x + 5)} = \frac{x^2 + 1}{(x - 5)(x + 5)}$ Rút gọn: $\frac{x^2 + 5x - 2x + 10}{(x - 5)(x + 5)} = \frac{x^2 + 1}{(x - 5)(x + 5)}$ So sánh tử số: $x^2 + 3x + 10 = x^2 + 1$ $3x + 10 = 1$ $3x = -9$ $x = -3$ Kiểm tra điều kiện xác định: $x = -3$ thỏa mãn điều kiện $x \neq 5; x \neq -5$. Vậy nghiệm của phương trình là $x = -3$. c) $\frac x{x-1}+1=\frac{2x}{x+2}$ Điều kiện xác định: $x \neq 1; x \neq -2$. Quy đồng mẫu số: $\frac{x + (x - 1)}{x - 1} = \frac{2x}{x + 2}$ Rút gọn: $\frac{2x - 1}{x - 1} = \frac{2x}{x + 2}$ Nhân chéo để giải phương trình: $(2x - 1)(x + 2) = 2x(x - 1)$ $2x^2 + 4x - x - 2 = 2x^2 - 2x$ $2x^2 + 3x - 2 = 2x^2 - 2x$ $3x + 2x = 2$ $5x = 2$ $x = \frac{2}{5}$ Kiểm tra điều kiện xác định: $x = \frac{2}{5}$ thỏa mãn điều kiện $x \neq 1; x \neq -2$. Vậy nghiệm của phương trình là $x = \frac{2}{5}$. Bài 13: Để tính chiều cao của cây cau khi chưa bị gãy, ta thực hiện các bước sau: 1. Xác định tam giác vuông: - Tam giác ABC là tam giác vuông tại A, với AB là phần cây còn lại đứng thẳng, BC là phần cây gãy nằm trên mặt đất, và AC là khoảng cách từ ngọn cây đến gốc. 2. Sử dụng định nghĩa của góc: - Góc BAC là 20 độ. - Ta có \( \sin(20^\circ) = \frac{AB}{AC} \). 3. Tính chiều cao AB: - Biết \( AC = 7,5 \, m \), ta có: \[ \sin(20^\circ) = \frac{AB}{7,5} \] - Suy ra: \[ AB = 7,5 \times \sin(20^\circ) \] 4. Tính toán: - Sử dụng máy tính để tính \( \sin(20^\circ) \approx 0,342 \). - Thay vào công thức: \[ AB \approx 7,5 \times 0,342 \approx 2,565 \, m \] 5. Tính chiều cao tổng cộng của cây cau: - Chiều cao tổng cộng của cây cau khi chưa bị gãy là \( AB + BC \). - Do BC là phần cây gãy nằm trên mặt đất, và AC là cạnh huyền, ta có: \[ BC = AC \times \cos(20^\circ) \] - Tính \( \cos(20^\circ) \approx 0,94 \). - Thay vào công thức: \[ BC \approx 7,5 \times 0,94 \approx 7,05 \, m \] 6. Kết quả: - Chiều cao tổng cộng của cây cau là: \[ AB + BC \approx 2,565 + 7,05 \approx 9,615 \, m \] - Làm tròn đến hàng đơn vị, chiều cao của cây cau khi chưa bị gãy là khoảng 10 m. Vậy, chiều cao của cây cau khi chưa bị gãy là khoảng 10 m. Bài 14: Để tính góc mà tia nắng tạo với mặt đất, ta sử dụng tam giác vuông được tạo bởi cột đèn, bóng của cột đèn và tia nắng. Gọi góc cần tìm là \( \theta \). Trong tam giác vuông, ta có: - Chiều cao của cột đèn là 8 mét (đối diện góc \( \theta \)). - Chiều dài bóng trên mặt đất là 5 mét (kề góc \( \theta \)). Sử dụng định nghĩa của tang trong tam giác vuông: \[ \tan(\theta) = \frac{\text{đối diện}}{\text{kề}} = \frac{8}{5} \] Để tìm góc \( \theta \), ta sử dụng máy tính để tính giá trị của \( \theta = \tan^{-1}\left(\frac{8}{5}\right) \). Sau khi tính toán, ta có: \[ \theta \approx 58^\circ \] Vậy góc mà tia nắng tạo với mặt đất là khoảng \( 58^\circ \). Bài 15: Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng kiến thức về tam giác vuông và góc nâng. 1. Xác định tam giác vuông: - Gọi \( A \) là vị trí mắt của người quan sát, \( B \) là tâm của cánh quạt, và \( C \) là điểm trên mặt đất ngay dưới tâm cánh quạt. - Tam giác \( ABC \) là tam giác vuông tại \( C \) vì \( AC \) là đường thẳng đứng từ mặt đất lên. 2. Thông tin đã biết: - Khoảng cách từ mắt người đến thân quạt (điểm \( A \) đến điểm \( C \)) là 16 mét. - Góc nâng từ mắt người đến tâm cánh quạt là \( 57^\circ \). - Khoảng cách từ mắt người đến mặt đất là 1,5 mét. 3. Tính khoảng cách từ tâm cánh quạt đến mặt đất: - Ta cần tính độ dài đoạn \( BC \), là khoảng cách từ tâm cánh quạt đến mặt đất. - Sử dụng định nghĩa của tang trong tam giác vuông: \[ \tan(57^\circ) = \frac{BC}{AC} \] - Thay giá trị đã biết vào công thức: \[ \tan(57^\circ) = \frac{BC}{16} \] - Tính \( BC \): \[ BC = 16 \times \tan(57^\circ) \] 4. Tính toán: - Sử dụng máy tính để tìm giá trị của \( \tan(57^\circ) \approx 1.5399 \). - Do đó: \[ BC = 16 \times 1.5399 \approx 24.6384 \text{ mét} \] 5. Kết luận: - Khoảng cách từ tâm của cánh quạt đến mặt đất là \( 24.6384 \) mét. Bài 16: Giả sử người đó mua 1 cái quạt điện và 1 cái bàn ủi điện có giá niêm yết là 900 nghìn đồng. Giả sử người đó mua 1 cái quạt điện và 1 cái bàn ủi điện có giá giảm 15% và 10% thì tổng số tiền phải thanh toán là 780 nghìn đồng. Giả sử người đó mua 1 cái quạt điện và 1 cái bàn ủi điện có giá giảm 10%. Tổng số tiền phải thanh toán là: \[ 900 \times 0,9 = 810 \text{ (nghìn đồng)} \] Như vậy, số tiền chênh lệch giữa giả sử này và thực tế là: \[ 810 - 780 = 30 \text{ (nghìn đồng)} \] Số tiền chênh lệch này chính là do sự khác biệt giữa mức giảm giá 15% và 10% trên giá niêm yết của quạt điện. Do đó, giá niêm yết của quạt điện là: \[ 30 \div (0,15 - 0,10) = 600 \text{ (nghìn đồng)} \] Giá niêm yết của bàn ủi điện là: \[ 900 - 600 = 300 \text{ (nghìn đồng)} \] Đáp số: - Giá niêm yết của quạt điện: 600 nghìn đồng - Giá niêm yết của bàn ủi điện: 300 nghìn đồng
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved