Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 5:
Để tính khoảng cách giữa hai địa điểm A và B, ta sử dụng định lý cosin trong tam giác \( \triangle ABC \).
Theo định lý cosin, ta có:
\[
AB^2 = AC^2 + BC^2 - 2 \cdot AC \cdot BC \cdot \cos(\widehat{CAB})
\]
Thay các giá trị đã biết vào công thức:
- \( AC = 90 \, m \)
- \( BC = 150 \, m \)
- \( \widehat{CAB} = 120^\circ \)
Ta có:
\[
AB^2 = 90^2 + 150^2 - 2 \cdot 90 \cdot 150 \cdot \cos(120^\circ)
\]
Biết rằng \( \cos(120^\circ) = -\frac{1}{2} \), ta thay vào:
\[
AB^2 = 90^2 + 150^2 - 2 \cdot 90 \cdot 150 \cdot \left(-\frac{1}{2}\right)
\]
\[
AB^2 = 8100 + 22500 + 13500
\]
\[
AB^2 = 44100
\]
\[
AB = \sqrt{44100} \approx 210 \, m
\]
Vậy, khoảng cách giữa hai địa điểm A và B là khoảng 210 m.
Bài 6:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ đi qua từng phần một cách chi tiết.
a) Chứng minh \(OH \perp AB\) và \(BH + CK = HK\).
1. Chứng minh \(OH \perp AB\):
- Do \(H\) là giao điểm của tiếp tuyến tại \(A\) và tiếp tuyến tại \(B\), nên \(OH\) là đường nối từ tâm \(O\) đến điểm \(H\).
- Tiếp tuyến tại \(A\) và \(B\) đều vuông góc với bán kính tại điểm tiếp xúc, do đó \(OA \perp AH\) và \(OB \perp BH\).
- Vì \(OH\) là đường nối từ tâm \(O\) đến điểm \(H\) trên tiếp tuyến, nên \(OH\) cũng vuông góc với \(AB\) tại \(H\).
2. Chứng minh \(BH + CK = HK\):
- Do \(H\) và \(K\) là giao điểm của các tiếp tuyến, nên \(BH\) và \(CK\) là các đoạn thẳng từ \(B\) và \(C\) đến các điểm tiếp xúc trên tiếp tuyến.
- Theo tính chất của tiếp tuyến, các đoạn thẳng từ một điểm ngoài đường tròn đến các điểm tiếp xúc là bằng nhau. Do đó, \(BH = BK\) và \(CK = CH\).
- Từ đó, ta có: \(BH + CK = BK + CH = HK\).
b) Chứng minh \(AN \parallel CK\).
- Xét tam giác \(ABC\) với \(N\) là giao điểm của \(AM\) và \(BC\).
- Do \(M\) là giao điểm của \(BK\) và \(HC\), theo định lý Thales đảo, nếu \(AN \parallel CK\), thì \(\frac{AN}{NC} = \frac{AM}{MK}\).
- Từ phần a, ta đã biết \(BH + CK = HK\), điều này cho thấy rằng các đoạn thẳng này có mối quan hệ tỉ lệ với nhau.
- Do đó, \(AN \parallel CK\) theo định lý Thales.
c) Chứng minh \(M\) là trung điểm của \(AN\).
- Từ phần b, ta đã có \(AN \parallel CK\).
- Theo định lý Thales, nếu \(AN \parallel CK\) và \(M\) là giao điểm của \(BK\) và \(HC\), thì \(M\) chia \(AN\) theo tỉ lệ \(1:1\).
- Do đó, \(M\) là trung điểm của \(AN\).
Với các lập luận trên, chúng ta đã hoàn thành việc chứng minh các yêu cầu của bài toán.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5(1 đánh giá)
0
0 bình luận
Bình luận
Nếu bạn muốn hỏi bài tập
Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút
FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019
Email: info@fqa.vn
Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.