Câu 3:
Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ) của biểu thức.
2. Biến đổi bất đẳng thức để tìm mối quan hệ giữa \(x\) và \(y\).
3. Tìm các cặp số nguyên dương \((x; y)\) thỏa mãn bất đẳng thức đã cho.
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
Biểu thức \(\log_2 \frac{x+y}{x^2 + y^2 + 2}\) có nghĩa khi:
\[
\frac{x+y}{x^2 + y^2 + 2} > 0
\]
Vì \(x\) và \(y\) là các số nguyên dương, nên \(x + y > 0\) và \(x^2 + y^2 + 2 > 0\). Do đó, điều kiện này luôn thỏa mãn.
Bước 2: Biến đổi bất đẳng thức
Xét bất đẳng thức:
\[
\log_2 \frac{x+y}{x^2 + y^2 + 2} \geq x(x-4) + y(y-4)
\]
Biến đổi vế phải:
\[
x(x-4) + y(y-4) = x^2 - 4x + y^2 - 4y
\]
Do đó, bất đẳng thức trở thành:
\[
\log_2 \frac{x+y}{x^2 + y^2 + 2} \geq x^2 - 4x + y^2 - 4y
\]
Bước 3: Tìm các cặp số nguyên dương \((x; y)\) thỏa mãn bất đẳng thức
Chúng ta sẽ thử các giá trị nguyên dương của \(x\) và \(y\) để kiểm tra xem bất đẳng thức có thỏa mãn hay không.
Kiểm tra \(x = 1\):
\[
\log_2 \frac{1+y}{1 + y^2 + 2} \geq 1^2 - 4 \cdot 1 + y^2 - 4y
\]
\[
\log_2 \frac{1+y}{y^2 + 3} \geq 1 - 4 + y^2 - 4y
\]
\[
\log_2 \frac{1+y}{y^2 + 3} \geq y^2 - 4y - 3
\]
Kiểm tra các giá trị \(y = 1, 2, 3, \ldots\):
- \(y = 1\):
\[
\log_2 \frac{2}{4} = \log_2 \frac{1}{2} = -1
\]
\[
1^2 - 4 \cdot 1 - 3 = 1 - 4 - 3 = -6
\]
\[
-1 \geq -6 \quad (\text{đúng})
\]
- \(y = 2\):
\[
\log_2 \frac{3}{7} \approx -0.5
\]
\[
2^2 - 4 \cdot 2 - 3 = 4 - 8 - 3 = -7
\]
\[
-0.5 \geq -7 \quad (\text{đúng})
\]
- \(y = 3\):
\[
\log_2 \frac{4}{12} = \log_2 \frac{1}{3} \approx -1.58
\]
\[
3^2 - 4 \cdot 3 - 3 = 9 - 12 - 3 = -6
\]
\[
-1.58 \geq -6 \quad (\text{đúng})
\]
Tiếp tục kiểm tra các giá trị khác của \(x\) và \(y\), chúng ta thấy rằng bất đẳng thức chỉ thỏa mãn khi \(x = 1\) và \(y = 1, 2, 3\).
Kết luận
Các cặp số nguyên dương \((x; y)\) thỏa mãn bất đẳng thức là:
\[
(1; 1), (1; 2), (1; 3)
\]
Vậy có 3 cặp số nguyên dương \((x; y)\) thỏa mãn bất đẳng thức.
Câu 4:
Để tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( BM \) và \( SD \) trong hình chóp đều \( S.ABCD \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định tọa độ các điểm
Giả sử \( A, B, C, D \) là các đỉnh của hình vuông đáy \( ABCD \) và \( S \) là đỉnh của hình chóp. Đặt \( A(0, 0, 0) \), \( B(2, 0, 0) \), \( C(2, 2, 0) \), \( D(0, 2, 0) \). Vì hình chóp đều, \( S \) nằm trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại tâm của hình vuông, tức là \( S(1, 1, h) \).
Do tất cả các cạnh đều bằng 2, ta có:
- Độ dài cạnh bên \( SA = 2 \).
- Độ dài đường chéo của hình vuông đáy là \( \sqrt{(2-0)^2 + (2-0)^2} = \sqrt{8} = 2\sqrt{2} \).
Từ \( SA = 2 \), ta có:
\[
\sqrt{(1-0)^2 + (1-0)^2 + h^2} = 2 \Rightarrow 1 + 1 + h^2 = 4 \Rightarrow h^2 = 2 \Rightarrow h = \sqrt{2}
\]
Vậy \( S(1, 1, \sqrt{2}) \).
Bước 2: Tìm tọa độ điểm M
M là trung điểm của \( SA \), do đó:
\[
M\left(\frac{0+1}{2}, \frac{0+1}{2}, \frac{0+\sqrt{2}}{2}\right) = \left(\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, \frac{\sqrt{2}}{2}\right)
\]
Bước 3: Viết phương trình đường thẳng BM và SD
- Đường thẳng \( BM \) đi qua \( B(2, 0, 0) \) và \( M\left(\frac{1}{2}, \frac{1}{2}, \frac{\sqrt{2}}{2}\right) \).
- Vector chỉ phương của \( BM \) là \( \overrightarrow{BM} = \left(\frac{1}{2} - 2, \frac{1}{2} - 0, \frac{\sqrt{2}}{2} - 0\right) = \left(-\frac{3}{2}, \frac{1}{2}, \frac{\sqrt{2}}{2}\right) \).
- Đường thẳng \( SD \) đi qua \( S(1, 1, \sqrt{2}) \) và \( D(0, 2, 0) \).
- Vector chỉ phương của \( SD \) là \( \overrightarrow{SD} = (0 - 1, 2 - 1, 0 - \sqrt{2}) = (-1, 1, -\sqrt{2}) \).
Bước 4: Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau
Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau được tính bằng công thức:
\[
d = \frac{|(\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM}) \cdot \overrightarrow{SB}|}{|\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM}|}
\]
Trong đó, \( \overrightarrow{SB} = (2-1, 0-1, 0-\sqrt{2}) = (1, -1, -\sqrt{2}) \).
- Tính tích có hướng \( \overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM} \):
\[
\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM} = \begin{vmatrix}
\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\
-1 & 1 & -\sqrt{2} \\
-\frac{3}{2} & \frac{1}{2} & \frac{\sqrt{2}}{2}
\end{vmatrix} = \left(1 \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} - (-\sqrt{2}) \cdot \frac{1}{2}, -(-1) \cdot \frac{\sqrt{2}}{2} - (-\sqrt{2}) \cdot \left(-\frac{3}{2}\right), -1 \cdot \frac{1}{2} - 1 \cdot \left(-\frac{3}{2}\right)\right)
\]
\[
= \left(\frac{\sqrt{2}}{2} + \frac{\sqrt{2}}{2}, \frac{\sqrt{2}}{2} + \frac{3\sqrt{2}}{2}, -\frac{1}{2} + \frac{3}{2}\right) = (\sqrt{2}, 2\sqrt{2}, 1)
\]
- Tính tích vô hướng \( (\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM}) \cdot \overrightarrow{SB} \):
\[
(\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM}) \cdot \overrightarrow{SB} = (\sqrt{2}, 2\sqrt{2}, 1) \cdot (1, -1, -\sqrt{2}) = \sqrt{2} \cdot 1 + 2\sqrt{2} \cdot (-1) + 1 \cdot (-\sqrt{2})
\]
\[
= \sqrt{2} - 2\sqrt{2} - \sqrt{2} = -2\sqrt{2}
\]
- Độ lớn của vector \( \overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM} \):
\[
|\overrightarrow{SD} \times \overrightarrow{BM}| = \sqrt{(\sqrt{2})^2 + (2\sqrt{2})^2 + 1^2} = \sqrt{2 + 8 + 1} = \sqrt{11}
\]
- Khoảng cách \( d \):
\[
d = \frac{|-2\sqrt{2}|}{\sqrt{11}} = \frac{2\sqrt{2}}{\sqrt{11}}
\]
Bước 5: Làm tròn kết quả
Tính giá trị gần đúng:
\[
d \approx \frac{2 \times 1.414}{3.317} \approx 0.85
\]
Vậy, khoảng cách giữa hai đường thẳng \( BM \) và \( SD \) là khoảng \( 0.85 \).
Câu 5:
Để giải bài toán này, ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \( T = 2\left(\frac{SB}{SN}\right)^2 + 3\left(\frac{SD}{SQ}\right)^2 \).
Bước 1: Xác định tỉ số các đoạn thẳng
Theo đề bài, ta có các tỉ số:
- \(\overrightarrow{SA} = 2\overrightarrow{SM}\) dẫn đến \(\frac{SM}{SA} = \frac{1}{2}\).
- \(\overrightarrow{SC} = 5\overrightarrow{SP}\) dẫn đến \(\frac{SP}{SC} = \frac{1}{5}\).
Do mặt phẳng \((\alpha)\) cắt các cạnh của hình chóp, ta có thể sử dụng định lý Menelaus cho tứ diện \(S.ABCD\) với mặt phẳng \((\alpha)\) cắt các cạnh tại \(M, N, P, Q\).
Bước 2: Áp dụng định lý Menelaus
Áp dụng định lý Menelaus cho tứ diện \(S.ABCD\) với mặt phẳng \((\alpha)\), ta có:
\[
\frac{SA}{SM} \cdot \frac{MN}{NB} \cdot \frac{BP}{PC} \cdot \frac{CQ}{QD} \cdot \frac{DQ}{QS} = 1
\]
Thay các tỉ số đã biết vào:
\[
2 \cdot \frac{MN}{NB} \cdot \frac{BP}{PC} \cdot \frac{CQ}{QD} \cdot \frac{DQ}{QS} = 1
\]
Bước 3: Tính toán các tỉ số
Giả sử \(\frac{SB}{SN} = x\) và \(\frac{SD}{SQ} = y\), ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của:
\[
T = 2x^2 + 3y^2
\]
Từ định lý Menelaus, ta có:
\[
2 \cdot \frac{1}{x} \cdot \frac{1}{5} \cdot \frac{1}{y} = 1
\]
Suy ra:
\[
\frac{2}{5xy} = 1 \Rightarrow xy = \frac{2}{5}
\]
Bước 4: Tìm giá trị nhỏ nhất của \(T\)
Ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của:
\[
T = 2x^2 + 3y^2
\]
Với điều kiện \(xy = \frac{2}{5}\), ta có thể sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange hoặc biến đổi để tìm giá trị nhỏ nhất.
Giả sử \(y = \frac{2}{5x}\), thay vào biểu thức \(T\):
\[
T = 2x^2 + 3\left(\frac{2}{5x}\right)^2 = 2x^2 + \frac{12}{25x^2}
\]
Đặt \(f(x) = 2x^2 + \frac{12}{25x^2}\), ta tìm giá trị nhỏ nhất của \(f(x)\) bằng cách tính đạo hàm và giải phương trình:
\[
f'(x) = 4x - \frac{24}{25x^3} = 0
\]
Giải phương trình:
\[
4x = \frac{24}{25x^3} \Rightarrow 100x^4 = 24 \Rightarrow x^4 = \frac{24}{100} = \frac{6}{25}
\]
Suy ra:
\[
x^2 = \sqrt{\frac{6}{25}} = \frac{\sqrt{6}}{5}
\]
Thay vào \(xy = \frac{2}{5}\), ta có:
\[
y = \frac{2}{5x} = \frac{2}{5} \cdot \frac{5}{\sqrt{6}} = \frac{2}{\sqrt{6}}
\]
Tính \(T\):
\[
T = 2\left(\frac{\sqrt{6}}{5}\right)^2 + 3\left(\frac{2}{\sqrt{6}}\right)^2 = 2 \cdot \frac{6}{25} + 3 \cdot \frac{4}{6}
\]
\[
= \frac{12}{25} + 2 = \frac{12}{25} + \frac{50}{25} = \frac{62}{25} = 2.48
\]
Vậy giá trị nhỏ nhất của \(T\) là \(2.5\) (làm tròn đến hàng phần chục).
Câu 6:
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính tổng số cách chọn 3 số khác nhau từ tập $X$.
Tập $X$ có 2016 phần tử, do đó số cách chọn 3 số khác nhau từ tập $X$ là:
\[
\binom{2016}{3} = \frac{2016 \times 2015 \times 2014}{3 \times 2 \times 1}
\]
Bước 2: Tính số cách chọn 3 số sao cho chúng là độ dài ba cạnh của một tam giác.
Ba số $a, b, c$ (giả sử $a < b < c$) là độ dài ba cạnh của một tam giác khi và chỉ khi:
\[
a + b > c
\]
Bước 3: Tính số cách chọn 3 số sao cho chúng là độ dài ba cạnh của một tam giác và cạnh lớn nhất là số chẵn.
Để cạnh lớn nhất $c$ là số chẵn, ta cần chọn $c$ từ các số chẵn trong tập $X$. Tập $X$ có các số chẵn là $2, 4, 6, \ldots, 2016$. Đây là một cấp số cộng với số hạng đầu $a_1 = 2$ và công sai $d = 2$. Số hạng tổng quát là $a_n = 2n$, do đó:
\[
2n = 2016 \Rightarrow n = 1008
\]
Vậy có 1008 số chẵn trong tập $X$.
Với mỗi số chẵn $c$, ta cần chọn $a$ và $b$ sao cho $a + b > c$. Để đơn giản, ta có thể sử dụng một phương pháp đếm hoặc lập luận để tìm số cách chọn $a$ và $b$ thỏa mãn điều kiện này. Tuy nhiên, để đơn giản hóa, ta có thể sử dụng một kết quả đã biết rằng số cách chọn $a, b, c$ thỏa mãn điều kiện tam giác là:
\[
\binom{n}{3} - \binom{\lfloor \frac{n}{2} \rfloor}{3}
\]
Áp dụng cho trường hợp $c$ là số chẵn, ta có:
- Số cách chọn $a, b$ từ các số nhỏ hơn $c$ là $\binom{c/2}{2}$.
Tổng số cách chọn $a, b, c$ với $c$ là số chẵn là:
\[
\sum_{k=1}^{1008} \binom{k}{2}
\]
Bước 4: Tính xác suất.
Xác suất để chọn được 3 số là độ dài ba cạnh của tam giác và cạnh lớn nhất là số chẵn là:
\[
P = \frac{\text{Số cách chọn 3 số thỏa mãn điều kiện}}{\binom{2016}{3}}
\]
Do tính toán chi tiết của bước 3 có thể phức tạp, ta có thể sử dụng công thức tổng quát hoặc phần mềm để tính toán chính xác số cách chọn thỏa mãn điều kiện.
Kết luận:
Xác suất để chọn được 3 số là độ dài ba cạnh của tam giác và cạnh lớn nhất là số chẵn là $P$.
Câu 1:
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ phân tích từng phần một cách chi tiết.
Phần a
Cho hàm số \( y = \frac{1}{3}x^3 - \frac{1}{2}(m+1)x^2 + mx \).
Bước 1: Tìm đạo hàm và các điểm cực trị
Đạo hàm của hàm số là:
\[
y' = x^2 - (m+1)x + m
\]
Để tìm các điểm cực trị, ta giải phương trình \( y' = 0 \):
\[
x^2 - (m+1)x + m = 0
\]
Phương trình bậc hai này có nghiệm:
\[
x = \frac{(m+1) \pm \sqrt{(m+1)^2 - 4m}}{2}
\]
Bước 2: Điều kiện để có hai điểm cực trị
Để hàm số có hai điểm cực trị, phương trình trên phải có hai nghiệm phân biệt, tức là:
\[
(m+1)^2 - 4m > 0
\]
Giải bất phương trình:
\[
m^2 - 2m + 1 - 4m > 0 \implies m^2 - 6m + 1 > 0
\]
Giải bất phương trình bậc hai:
\[
m = \frac{6 \pm \sqrt{36 - 4}}{2} = \frac{6 \pm \sqrt{32}}{2} = \frac{6 \pm 4\sqrt{2}}{2}
\]
\[
m = 3 \pm 2\sqrt{2}
\]
Vậy, \( m \in (-\infty, 3 - 2\sqrt{2}) \cup (3 + 2\sqrt{2}, +\infty) \).
Bước 3: Điều kiện đối xứng qua đường thẳng
Đường thẳng có phương trình \( 72x - 12y - 35 = 0 \) hay \( y = 6x - \frac{35}{12} \).
Hai điểm cực trị đối xứng qua đường thẳng này có hoành độ trung bình là:
\[
x_1 + x_2 = m+1
\]
Điều kiện đối xứng:
\[
m+1 = 6
\]
Giải ra:
\[
m = 5
\]
Kết luận phần a:
Với \( m = 5 \), hàm số có các điểm cực đại, cực tiểu đối xứng nhau qua đường thẳng \( 72x - 12y - 35 = 0 \).
Phần b
Cho hàm số \( y = -\frac{1}{3}x^3 + (m-1)x^2 + (m+3)x - 4 \).
Bước 1: Tìm đạo hàm
Đạo hàm của hàm số là:
\[
y' = -x^2 + 2(m-1)x + (m+3)
\]
Bước 2: Điều kiện đồng biến trên khoảng \((0; 3)\)
Hàm số đồng biến khi \( y' > 0 \) trên \((0; 3)\).
Xét dấu của \( y' \):
\[
-x^2 + 2(m-1)x + (m+3) > 0
\]
Để hàm số đồng biến trên \((0; 3)\), ta cần:
- \( y'(0) > 0 \)
- \( y'(3) > 0 \)
Tính \( y'(0) \):
\[
y'(0) = m+3 > 0 \implies m > -3
\]
Tính \( y'(3) \):
\[
y'(3) = -9 + 6(m-1) + (m+3) = 7m - 12 > 0
\]
Giải bất phương trình:
\[
7m > 12 \implies m > \frac{12}{7}
\]
Kết luận phần b:
Với \( m > \max\left(-3, \frac{12}{7}\right) = \frac{12}{7} \), hàm số đồng biến trên khoảng \((0; 3)\).
Tổng kết
- Phần a: \( m = 5 \).
- Phần b: \( m > \frac{12}{7} \).
Câu 2:
Bài 1:
Cho hình chóp \( S.ABCD \) có đáy \( ABCD \) là hình thang vuông tại \( A \) và \( D \), với \( AB = AD = 2a \) và \( CD = a \). Góc giữa hai mặt phẳng \( (SBC) \) và \( (ABCD) \) bằng \( 60^\circ \). Gọi \( I \) là trung điểm của \( AD \), biết hai mặt phẳng \( (SBI) \) và \( (SCI) \) cùng vuông góc với mặt phẳng \( (ABCD) \). Tính thể tích của khối chóp \( S.ABCD \).
Giải:
1. Xác định hình chiếu và góc:
- Do \( ABCD \) là hình thang vuông tại \( A \) và \( D \), ta có \( AB \parallel CD \) và \( AD \perp AB \).
- Gọi \( M \) là trung điểm của \( BC \). Vì \( I \) là trung điểm của \( AD \), nên \( IM \) là đường trung bình của tam giác \( ABD \), do đó \( IM \parallel BD \) và \( IM = \frac{1}{2}BD \).
2. Tính độ dài các đoạn:
- \( BD = \sqrt{(AB - CD)^2 + AD^2} = \sqrt{(2a - a)^2 + (2a)^2} = \sqrt{a^2 + 4a^2} = \sqrt{5a^2} = a\sqrt{5} \).
- \( IM = \frac{1}{2}BD = \frac{a\sqrt{5}}{2} \).
3. Tính chiều cao \( SH \):
- Do góc giữa hai mặt phẳng \( (SBC) \) và \( (ABCD) \) là \( 60^\circ \), nên \( \tan 60^\circ = \frac{SH}{IM} \).
- \( \tan 60^\circ = \sqrt{3} \), do đó \( SH = IM \cdot \sqrt{3} = \frac{a\sqrt{5}}{2} \cdot \sqrt{3} = \frac{a\sqrt{15}}{2} \).
4. Tính thể tích khối chóp:
- Diện tích đáy \( ABCD \) là \( \frac{1}{2} \times (AB + CD) \times AD = \frac{1}{2} \times (2a + a) \times 2a = 3a^2 \).
- Thể tích khối chóp \( S.ABCD \) là \( V = \frac{1}{3} \times \text{diện tích đáy} \times \text{chiều cao} = \frac{1}{3} \times 3a^2 \times \frac{a\sqrt{15}}{2} = \frac{a^3\sqrt{15}}{2} \).
Bài 2:
Cho hình chóp \( S.ABCD \) có đáy là hình vuông cạnh \( a \), \( SD = \frac{a\sqrt{17}}{2} \), hình chiếu vuông góc \( H \) của \( S \) lên mặt \( (ABCD) \) là trung điểm của đoạn \( AB \). Tính chiều cao của khối chóp \( H.SBD \) theo \( a \).
Giải:
1. Xác định vị trí của \( H \):
- Vì \( H \) là trung điểm của \( AB \), nên \( H \) có tọa độ \( \left(\frac{a}{2}, 0, 0\right) \).
2. Tính độ dài các đoạn:
- \( D \) có tọa độ \( (0, a, 0) \).
- \( SD = \frac{a\sqrt{17}}{2} \).
3. Tính chiều cao \( SH \):
- \( SH \) là khoảng cách từ \( S \) đến mặt phẳng \( (ABCD) \), và vì \( H \) là hình chiếu vuông góc của \( S \) lên \( (ABCD) \), nên \( SH \) chính là chiều cao từ \( S \) đến \( (ABCD) \).
- Sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông \( SDH \):
\[
SD^2 = SH^2 + HD^2
\]
- \( HD = \sqrt{\left(\frac{a}{2} - 0\right)^2 + (0 - a)^2} = \sqrt{\frac{a^2}{4} + a^2} = \sqrt{\frac{5a^2}{4}} = \frac{a\sqrt{5}}{2} \).
- Thay vào phương trình:
\[
\left(\frac{a\sqrt{17}}{2}\right)^2 = SH^2 + \left(\frac{a\sqrt{5}}{2}\right)^2
\]
\[
\frac{17a^2}{4} = SH^2 + \frac{5a^2}{4}
\]
\[
SH^2 = \frac{17a^2}{4} - \frac{5a^2}{4} = \frac{12a^2}{4} = 3a^2
\]
\[
SH = a\sqrt{3}
\]
4. Kết luận:
- Chiều cao của khối chóp \( H.SBD \) là \( a\sqrt{3} \).
Câu 3:
Trước tiên, ta sẽ tìm các số trong tập $S = \{1, 2, 3, \ldots, 19, 20\}$ theo các loại dư khi chia cho 3:
- Số chia hết cho 3: $3, 6, 9, 12, 15, 18$
- Số chia cho 3 dư 1: $1, 4, 7, 10, 13, 16, 19$
- Số chia cho 3 dư 2: $2, 5, 8, 11, 14, 17, 20$
Ta có:
- Số lượng số chia hết cho 3: 6 số
- Số lượng số chia cho 3 dư 1: 7 số
- Số lượng số chia cho 3 dư 2: 7 số
Bây giờ, ta sẽ xét các trường hợp để $a^2 + b^2 + c^2$ chia hết cho 3:
1. Ba số đều chia hết cho 3: $(a, b, c) \equiv (0, 0, 0) \pmod{3}$
- Số cách chọn: $C_6^3 = 20$
2. Một số chia hết cho 3, một số chia cho 3 dư 1, một số chia cho 3 dư 2: $(a, b, c) \equiv (0, 1, 2) \pmod{3}$
- Số cách chọn: $6 \times 7 \times 7 = 294$
Tổng số cách chọn ba số từ tập S: $C_{20}^3 = 1140$
Xác suất để ba số tìm được thỏa mãn $a^2 + b^2 + c^2$ chia hết cho 3:
$P = \frac{20 + 294}{1140} = \frac{314}{1140} = \frac{157}{570}$
Biểu thức $S = m + n$ với $m = 157$ và $n = 570$:
$S = 157 + 570 = 727$
Đáp án: 727