giải toán lớp 12 chỉ cần ghi đáp án A-B-C-D

CHƯƠNG II: VETO VÀ HỆ TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN Câu 41. Trong không gian Oxyz , cho điểm $A(1,2,-
rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Đặng Huy Hoàng
  • Câu trả lời phải chính xác, đầy đủ dựa trên kiến thức xác thực:
    • ✔ Đối với câu hỏi trắc nghiệm: Đưa đáp án lựa chọn + giải thích lý do chọn đáp án.
    • ✔ Đối với câu hỏi tự luận: Đưa lời giải và đáp án cho câu hỏi.
    • ✔ Đối với câu hỏi trả lời ngắn: Đưa ra đáp án + giải thích lý do.
    • ✔ Chấp nhận sử dụng ảnh do thành viên viết tay, ảnh cần rõ nét, không bị mờ, vỡ ảnh.
  • Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, dễ hiểu.
  • Tránh đưa ra các ý kiến cá nhân mang tính chất chủ quan.
  • Nếu sử dụng thông tin từ nguồn khác, phải trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.
  • Tuyệt đối không được sao chép các thông tin từ các trang khác, từ AI hoặc chatGPT.
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

3 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 41: Để tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( A(1, 2, -3) \) lên một mặt phẳng trong không gian \( Oxyz \), trước tiên chúng ta cần biết mặt phẳng đó là gì. Tuy nhiên, vì đề bài không chỉ rõ mặt phẳng cụ thể nào, tôi sẽ hướng dẫn cách tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( A \) lên một mặt phẳng tổng quát có dạng \( ax + by + cz + d = 0 \). Giả sử mặt phẳng cần tìm hình chiếu có phương trình là \( ax + by + cz + d = 0 \). Bước 1: Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng Vectơ pháp tuyến của mặt phẳng là \( \vec{n} = (a, b, c) \). Bước 2: Tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( A \) lên mặt phẳng Gọi \( H(x_0, y_0, z_0) \) là hình chiếu vuông góc của \( A(1, 2, -3) \) lên mặt phẳng. Khi đó, vectơ \( \overrightarrow{AH} \) phải song song với vectơ pháp tuyến \( \vec{n} \), tức là: \[ \overrightarrow{AH} = k(a, b, c) \] Với \( k \) là một số thực. Do đó, ta có: \[ x_0 = 1 + ka \] \[ y_0 = 2 + kb \] \[ z_0 = -3 + kc \] Bước 3: Thay tọa độ của \( H \) vào phương trình mặt phẳng Vì \( H \) nằm trên mặt phẳng, nên: \[ a(x_0) + b(y_0) + c(z_0) + d = 0 \] Thay các giá trị \( x_0, y_0, z_0 \) vào, ta có: \[ a(1 + ka) + b(2 + kb) + c(-3 + kc) + d = 0 \] Giải phương trình này để tìm \( k \): \[ a + ak^2 + 2b + b^2k - 3c + c^2k + d = 0 \] \[ k(a^2 + b^2 + c^2) = -(a + 2b - 3c + d) \] \[ k = \frac{-(a + 2b - 3c + d)}{a^2 + b^2 + c^2} \] Bước 4: Tính tọa độ của \( H \) Thay \( k \) vào các phương trình của \( x_0, y_0, z_0 \): \[ x_0 = 1 + \frac{-(a + 2b - 3c + d)}{a^2 + b^2 + c^2} \cdot a \] \[ y_0 = 2 + \frac{-(a + 2b - 3c + d)}{a^2 + b^2 + c^2} \cdot b \] \[ z_0 = -3 + \frac{-(a + 2b - 3c + d)}{a^2 + b^2 + c^2} \cdot c \] Đây là tọa độ của hình chiếu vuông góc của điểm \( A \) lên mặt phẳng \( ax + by + cz + d = 0 \). Nếu bạn có mặt phẳng cụ thể, hãy thay các giá trị \( a, b, c, d \) vào để tìm tọa độ chính xác của \( H \). Câu 29: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng mệnh đề một cách chi tiết. 1. Mệnh đề A: \(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'} = \overrightarrow{AC'}\) Trong hình lập phương, các vector \(\overrightarrow{AB}\), \(\overrightarrow{AD}\), và \(\overrightarrow{AA'}\) là các vector cạnh của hình lập phương. Vector \(\overrightarrow{AC'}\) là đường chéo không gian của hình lập phương. - \(\overrightarrow{AB}\), \(\overrightarrow{AD}\), \(\overrightarrow{AA'}\) là các vector cạnh, do đó có độ dài bằng nhau và vuông góc với nhau. - \(\overrightarrow{AC'}\) là đường chéo không gian, có độ dài bằng \(\sqrt{3}\) lần độ dài cạnh của hình lập phương. Tổng của ba vector cạnh \(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AD} + \overrightarrow{AA'}\) sẽ tạo thành một vector có độ dài bằng \(\sqrt{3}\) lần độ dài cạnh của hình lập phương, và có hướng giống như \(\overrightarrow{AC'}\). Do đó, mệnh đề này đúng. 2. Mệnh đề B: \(A\widehat{C} = A\widehat{B} + \widehat{AD}\) Trong hình lập phương, các góc giữa các cạnh liền kề đều là góc vuông. Do đó, \(A\widehat{B}\), \(A\widehat{D}\), và \(A\widehat{C}\) đều là góc vuông. - \(A\widehat{C} = 90^\circ\) - \(A\widehat{B} = 90^\circ\) - \(\widehat{AD} = 90^\circ\) Tổng của hai góc vuông không thể bằng một góc vuông. Do đó, mệnh đề này sai. 3. Mệnh đề C: \(|\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{CD}|\) Trong hình lập phương, tất cả các cạnh đều có độ dài bằng nhau. Do đó, \(|\overrightarrow{AB}| = |\overrightarrow{CD}|\) là đúng. 4. Mệnh đề D: \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{CD}\) Trong hình lập phương, \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{CD}\) có cùng độ dài nhưng không cùng hướng. Do đó, \(\overrightarrow{AB} \neq \overrightarrow{CD}\). Mệnh đề này sai. Kết luận: Mệnh đề sai là mệnh đề B và D. Tuy nhiên, theo yêu cầu của bài toán, chỉ cần chỉ ra một mệnh đề sai, nên ta có thể chọn mệnh đề B hoặc D. Câu 30: Để xác định mệnh đề nào sai, trước tiên chúng ta cần hiểu rõ về trọng tâm của một tứ diện. Trọng tâm G của tứ diện ABCD là điểm mà các đường nối từ đỉnh đến trọng tâm của các mặt đối diện cắt nhau. Trọng tâm G có một số tính chất quan trọng: 1. Trọng tâm G chia mỗi đường nối từ đỉnh đến trọng tâm của mặt đối diện theo tỉ lệ 3:1. 2. Trọng tâm G là điểm cân bằng của tứ diện, nghĩa là tổng các vectơ từ G đến các đỉnh của tứ diện bằng vectơ không. Giả sử các mệnh đề được đưa ra như sau: A. Trọng tâm G nằm trên đoạn nối từ một đỉnh đến trọng tâm của mặt đối diện. B. Trọng tâm G chia mỗi đường nối từ đỉnh đến trọng tâm của mặt đối diện theo tỉ lệ 2:1. C. Trọng tâm G là điểm cân bằng của tứ diện. D. Trọng tâm G là điểm mà tổng các vectơ từ G đến các đỉnh của tứ diện bằng vectơ không. Bây giờ, chúng ta sẽ phân tích từng mệnh đề: - Mệnh đề A: Đúng. Trọng tâm G nằm trên đoạn nối từ một đỉnh đến trọng tâm của mặt đối diện. - Mệnh đề B: Sai. Trọng tâm G chia mỗi đường nối từ đỉnh đến trọng tâm của mặt đối diện theo tỉ lệ 3:1, không phải 2:1. - Mệnh đề C: Đúng. Trọng tâm G là điểm cân bằng của tứ diện. - Mệnh đề D: Đúng. Trọng tâm G là điểm mà tổng các vectơ từ G đến các đỉnh của tứ diện bằng vectơ không. Vậy, mệnh đề sai là mệnh đề B. Câu 42: Để tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( M(2,1,-1) \) lên mặt phẳng \( (Ozx) \), ta cần xác định tọa độ của điểm hình chiếu này. Mặt phẳng \( (Ozx) \) có phương trình là \( y = 0 \). Do đó, hình chiếu vuông góc của điểm \( M(2,1,-1) \) lên mặt phẳng này sẽ có cùng tọa độ \( x \) và \( z \) với điểm \( M \), nhưng tọa độ \( y \) sẽ bằng 0. Vậy, hình chiếu vuông góc của điểm \( M(2,1,-1) \) lên mặt phẳng \( (Ozx) \) có tọa độ là \( (2,0,-1) \). Kết luận: Hình chiếu vuông góc của điểm \( M(2,1,-1) \) trên mặt phẳng \( (Ozx) \) có tọa độ là \( (2,0,-1) \). Câu 43: Để tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( M(3; -1; 1) \) lên trục \( Oz \), ta cần xác định tọa độ của điểm đó trên trục \( Oz \). Trục \( Oz \) là tập hợp các điểm có dạng \( (0; 0; z) \), nghĩa là các điểm trên trục \( Oz \) có hoành độ và tung độ bằng 0. Khi chiếu vuông góc một điểm lên trục \( Oz \), hoành độ và tung độ của điểm đó sẽ trở thành 0, và chỉ giữ lại cao độ (tọa độ \( z \)) của điểm ban đầu. Do đó, hình chiếu vuông góc của điểm \( M(3; -1; 1) \) lên trục \( Oz \) sẽ có tọa độ là \( (0; 0; 1) \). Vậy, hình chiếu vuông góc của điểm \( M(3; -1; 1) \) lên trục \( Oz \) là điểm \( (0; 0; 1) \). Câu 31: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần kiểm tra từng mệnh đề một cách cẩn thận. Trước tiên, hãy nhắc lại một số kiến thức cơ bản về vector trong không gian. 1. Vector trong không gian: Với các điểm \( A, B, C, D \) trong không gian, vector \(\overrightarrow{AB}\) được định nghĩa là \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}\). 2. Kiểm tra từng mệnh đề: - Mệnh đề A: \(\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{DA} - \overrightarrow{DC}\). Ta có: \[ \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{B}, \quad \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A} \] \[ \overrightarrow{DA} = \overrightarrow{A} - \overrightarrow{D}, \quad \overrightarrow{DC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{D} \] Vậy: \[ \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB} = (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{B}) + (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}) = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{A} \] \[ \overrightarrow{DA} - \overrightarrow{DC} = (\overrightarrow{A} - \overrightarrow{D}) - (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{D}) = \overrightarrow{A} - \overrightarrow{C} \] Rõ ràng, \(\overrightarrow{C} - \overrightarrow{A} \neq \overrightarrow{A} - \overrightarrow{C}\). Vậy mệnh đề A sai. - Mệnh đề B: \(\overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AD} - \overrightarrow{BD} - \overrightarrow{BC}\). Ta có: \[ \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{A}, \quad \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{A} \] \[ \overrightarrow{BD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{B}, \quad \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{B} \] Vậy: \[ \overrightarrow{AC} - \overrightarrow{AD} - \overrightarrow{BD} - \overrightarrow{BC} = (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{A}) - (\overrightarrow{D} - \overrightarrow{A}) - (\overrightarrow{D} - \overrightarrow{B}) - (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{B}) \] \[ = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{D} - \overrightarrow{D} + \overrightarrow{B} - \overrightarrow{C} + \overrightarrow{B} = 0 \] Mệnh đề B đúng. - Mệnh đề C: \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{DB} - \overrightarrow{DC}\). Ta có: \[ \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}, \quad \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{A} \] \[ \overrightarrow{DB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{D}, \quad \overrightarrow{DC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{D} \] Vậy: \[ \overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AC} = (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}) - (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{A}) = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{C} \] \[ \overrightarrow{DB} - \overrightarrow{DC} = (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{D}) - (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{D}) = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{C} \] Mệnh đề C đúng. - Mệnh đề D: \(\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{BC}\). Ta có: \[ \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}, \quad \overrightarrow{AD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{A} \] \[ \overrightarrow{CD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{C}, \quad \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{C} - \overrightarrow{B} \] Vậy: \[ \overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AD} = (\overrightarrow{B} - \overrightarrow{A}) - (\overrightarrow{D} - \overrightarrow{A}) = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{D} \] \[ \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{BC} = (\overrightarrow{D} - \overrightarrow{C}) + (\overrightarrow{C} - \overrightarrow{B}) = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{B} \] Rõ ràng, \(\overrightarrow{B} - \overrightarrow{D} \neq \overrightarrow{D} - \overrightarrow{B}\). Vậy mệnh đề D sai. Kết luận: Mệnh đề đúng là mệnh đề B và C. Câu 32: Để xác định biểu thức đúng cho hình hộp ABCD.A'B'C'D', chúng ta cần hiểu rõ các đặc điểm của hình hộp. Hình hộp là một hình không gian có hai đáy là hai hình bình hành bằng nhau và các cạnh bên song song và bằng nhau. Trong hình hộp ABCD.A'B'C'D', các đỉnh A, B, C, D nằm trên một mặt phẳng (đáy dưới) và các đỉnh A', B', C', D' nằm trên một mặt phẳng khác (đáy trên), sao cho: 1. AA', BB', CC', DD' là các cạnh bên và chúng song song với nhau. 2. Các cạnh bên AA', BB', CC', DD' có độ dài bằng nhau. Dưới đây là một số tính chất và biểu thức thường gặp liên quan đến hình hộp: - Các cạnh đối diện của hình hộp song song và bằng nhau. - Đường chéo của hình hộp: Đường chéo của hình hộp là đoạn thẳng nối hai đỉnh đối diện không thuộc cùng một mặt phẳng. Độ dài đường chéo của hình hộp có thể được tính bằng công thức: \[ d = \sqrt{a^2 + b^2 + c^2} \] trong đó \(a\), \(b\), \(c\) lần lượt là các độ dài của ba cạnh xuất phát từ một đỉnh. - Thể tích của hình hộp: Thể tích \(V\) của hình hộp được tính bằng công thức: \[ V = S_{\text{đáy}} \times h \] trong đó \(S_{\text{đáy}}\) là diện tích của đáy và \(h\) là chiều cao (khoảng cách giữa hai đáy). Để xác định biểu thức nào đúng, chúng ta cần biết cụ thể các thông tin về độ dài các cạnh, diện tích đáy, hoặc các góc giữa các cạnh. Tuy nhiên, do đề bài không cung cấp thông tin cụ thể, chúng ta chỉ có thể nêu các tính chất chung như trên. Nếu có các biểu thức cụ thể cần kiểm tra, vui lòng cung cấp để tôi có thể giúp bạn phân tích và xác định biểu thức đúng. Câu 44: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\), ta cần tính hiệu tọa độ của điểm \(B\) và điểm \(A\). Cho hai điểm \(A(1,1,-2)\) và \(B(2,2,1)\), tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) được tính như sau: \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A, z_B - z_A) \] Thay tọa độ của \(A\) và \(B\) vào công thức trên, ta có: \[ \overrightarrow{AB} = (2 - 1, 2 - 1, 1 - (-2)) \] \[ \overrightarrow{AB} = (1, 1, 3) \] Vậy, tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((1, 1, 3)\). Câu 33: Để xác định vectơ chỉ phương của một đường thẳng trong hình lăng trụ tam giác \(ABC A'B'C'\), trước tiên chúng ta cần hiểu rõ cấu trúc của hình lăng trụ này. Hình lăng trụ tam giác \(ABC A'B'C'\) có hai đáy là tam giác \(ABC\) và tam giác \(A'B'C'\). Các cạnh bên của lăng trụ là các đoạn thẳng song song và bằng nhau, nối các đỉnh tương ứng của hai đáy: \(AA'\), \(BB'\), \(CC'\). Vectơ chỉ phương của một đường thẳng là một vectơ song song với đường thẳng đó. Trong hình lăng trụ tam giác, các đường thẳng song song với các cạnh bên như \(AA'\), \(BB'\), \(CC'\) đều có thể được biểu diễn bằng các vectơ chỉ phương tương ứng. Ví dụ, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(AA'\) có thể là vectơ \(\overrightarrow{AA'}\). Tương tự, vectơ chỉ phương của đường thẳng \(BB'\) là \(\overrightarrow{BB'}\), và của \(CC'\) là \(\overrightarrow{CC'}\). Nếu bạn cần xác định vectơ chỉ phương của một đường thẳng cụ thể trong hình lăng trụ này, bạn cần chỉ rõ đường thẳng đó là đường nào. Tuy nhiên, nếu chỉ cần tìm một vectơ chỉ phương bất kỳ của một đường thẳng trong hình lăng trụ, thì các vectơ \(\overrightarrow{AA'}\), \(\overrightarrow{BB'}\), hoặc \(\overrightarrow{CC'}\) đều có thể là đáp án đúng, vì chúng đều là vectơ chỉ phương của các đường thẳng song song với các cạnh bên của lăng trụ. Câu 45: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\), ta cần tính hiệu của tọa độ điểm \(B\) và điểm \(A\). Cho hai điểm \(A(1, 1, -1)\) và \(B(2, 3, 2)\). Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) được tính như sau: \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A, z_B - z_A) \] Thay các giá trị vào, ta có: \[ \overrightarrow{AB} = (2 - 1, 3 - 1, 2 - (-1)) \] \[ \overrightarrow{AB} = (1, 2, 3) \] Vậy tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) là \((1, 2, 3)\). Do đó, đáp án đúng là \(A.~(1, 2, 3)\). Câu 46: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}\), ta thực hiện phép trừ hai vectơ \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\). Cho \(\overrightarrow{a} = (2; 3; 2)\) và \(\overrightarrow{b} = (1; 1; -1)\). Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}\) được tính bằng cách trừ từng tọa độ tương ứng của \(\overrightarrow{a}\) và \(\overrightarrow{b}\): \[ \overrightarrow{a} - \overrightarrow{b} = (2 - 1; 3 - 1; 2 - (-1)) \] Tính từng tọa độ: - Tọa độ thứ nhất: \(2 - 1 = 1\) - Tọa độ thứ hai: \(3 - 1 = 2\) - Tọa độ thứ ba: \(2 - (-1) = 2 + 1 = 3\) Vậy, tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a} - \overrightarrow{b}\) là \((1; 2; 3)\). Câu 34: Để giải quyết bài toán này, ta cần tìm mối quan hệ giữa các vectơ trong hình chóp S.ABC và trọng tâm G của tam giác ABC. Bước 1: Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC Trọng tâm G của tam giác ABC có tọa độ được tính bằng trung bình cộng tọa độ của ba đỉnh A, B, C. Giả sử tọa độ của A, B, C lần lượt là \( A(x_1, y_1, z_1) \), \( B(x_2, y_2, z_2) \), \( C(x_3, y_3, z_3) \). Khi đó, tọa độ của G là: \[ G\left(\frac{x_1 + x_2 + x_3}{3}, \frac{y_1 + y_2 + y_3}{3}, \frac{z_1 + z_2 + z_3}{3}\right) \] Thay tọa độ của A, B, C vào công thức trên: - A(3, 4, 1) - B(-1, -2, 3) - C(3, 5, 1) Tọa độ của G là: \[ G\left(\frac{3 + (-1) + 3}{3}, \frac{4 + (-2) + 5}{3}, \frac{1 + 3 + 1}{3}\right) = G\left(\frac{5}{3}, \frac{7}{3}, \frac{5}{3}\right) \] Bước 2: Xét biểu thức vectơ Ta cần tìm biểu thức của \(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC}\) và so sánh với \(k\overrightarrow{SG}\). Biểu thức \(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC}\) có thể được viết lại như sau: \[ \overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} = (\overrightarrow{SG} + \overrightarrow{GA}) + (\overrightarrow{SG} + \overrightarrow{GB}) + (\overrightarrow{SG} + \overrightarrow{GC}) \] \[ = 3\overrightarrow{SG} + (\overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC}) \] Do G là trọng tâm của tam giác ABC, ta có: \[ \overrightarrow{GA} + \overrightarrow{GB} + \overrightarrow{GC} = \overrightarrow{0} \] Vậy: \[ \overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} = 3\overrightarrow{SG} \] Kết luận: Biểu thức \(\overrightarrow{SA} + \overrightarrow{SB} + \overrightarrow{SC} = 3\overrightarrow{SG}\) là đúng. Do đó, đáp án đúng là C. Câu 47: Để tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{d}\) trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\), chúng ta cần biết thêm thông tin về vectơ \(\overrightarrow{d}\). Tuy nhiên, trong đề bài chỉ cho tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a}\) là \(-\overrightarrow{i} + 2\overrightarrow{j} - 3\overrightarrow{k}\). Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{a}\) có thể được viết dưới dạng \((-1, 2, -3)\). Đây là cách biểu diễn vectơ trong không gian ba chiều, với mỗi thành phần tương ứng với hệ số của \(\overrightarrow{i}\), \(\overrightarrow{j}\), và \(\overrightarrow{k}\). Nếu bạn cần tìm tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{d}\), bạn cần cung cấp thêm thông tin về vectơ \(\overrightarrow{d}\) hoặc mối quan hệ giữa \(\overrightarrow{d}\) và \(\overrightarrow{a}\). Nếu không có thông tin thêm, chúng ta không thể xác định tọa độ của \(\overrightarrow{d}\) chỉ dựa vào thông tin đã cho. Câu 35: Để xác định điều kiện cần và đủ để bốn điểm \(A, B, C, D\) tạo thành một hình bình hành, ta cần kiểm tra xem có tồn tại hai cặp cạnh đối song song và bằng nhau hay không. Bước 1: Tính các vectơ liên quan - Vectơ \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{A} = (2 - (-1), -3 - 2, -1 - (-3)) = (3, -5, 2)\). - Vectơ \(\overrightarrow{CD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{C} = (-3 - 2, 2 - (-1), -1 - (-3)) = (-5, 3, 2)\). Bước 2: Kiểm tra điều kiện song song và bằng nhau Để \(ABCD\) là hình bình hành, cần có \(\overrightarrow{AB} = \overrightarrow{CD}\) hoặc \(\overrightarrow{AB} = -\overrightarrow{CD}\). - So sánh \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{CD}\): - \(\overrightarrow{AB} = (3, -5, 2)\) - \(\overrightarrow{CD} = (-5, 3, 2)\) Rõ ràng, \(\overrightarrow{AB} \neq \overrightarrow{CD}\) và \(\overrightarrow{AB} \neq -\overrightarrow{CD}\). Bước 3: Kiểm tra điều kiện khác Ta cần kiểm tra các điều kiện khác để xác định hình bình hành. Xét điều kiện \(B.~\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OD}\). - Tính \(\overrightarrow{OA} = (-1, 2, -3)\) - Tính \(\overrightarrow{OB} = (2, -3, -1)\) - Tính \(\overrightarrow{OC} = (2, -1, -3)\) - Tính \(\overrightarrow{OD} = (-3, 2, -1)\) Kiểm tra điều kiện: \[ \overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OC} = (-1, 2, -3) + (2, -1, -3) = (1, 1, -6) \] \[ \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD} = (2, -3, -1) + (-3, 2, -1) = (-1, -1, -2) \] Rõ ràng, \(\overrightarrow{OA} + \overrightarrow{OC} \neq \overrightarrow{OB} + \overrightarrow{OD}\). Kết luận: Điều kiện \(B.~\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OD}\) không thỏa mãn. Do đó, không có điều kiện nào trong các điều kiện đã cho là đủ để bốn điểm \(A, B, C, D\) tạo thành một hình bình hành. Câu 48: Để tìm tọa độ của vectơ $\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}$, ta cần thực hiện phép cộng hai vectơ $\overrightarrow{u} = (1; 2; -2)$ và $\overrightarrow{v} = (2; -2; 3)$. Phép cộng hai vectơ được thực hiện bằng cách cộng từng thành phần tương ứng của chúng. Cụ thể: - Thành phần thứ nhất: $1 + 2 = 3$. - Thành phần thứ hai: $2 + (-2) = 0$. - Thành phần thứ ba: $-2 + 3 = 1$. Vậy, tọa độ của vectơ $\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}$ là $(3; 0; 1)$. Kết luận: Tọa độ của vectơ $\overrightarrow{u} + \overrightarrow{v}$ là $(3; 0; 1)$. Câu 36: Để tìm vectơ bằng với vectơ \(\overrightarrow{AB}\), trước tiên chúng ta cần tính tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\). Tọa độ của điểm \(A\) là \((-1; 4; -5)\) và tọa độ của điểm \(B\) là \((1; -4; 5)\). Tọa độ của vectơ \(\overrightarrow{AB}\) được tính bằng cách lấy tọa độ điểm \(B\) trừ đi tọa độ điểm \(A\): \[ \overrightarrow{AB} = (1 - (-1); -4 - 4; 5 - (-5)) = (1 + 1; -4 - 4; 5 + 5) = (2; -8; 10) \] Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng đáp án để tìm vectơ có tọa độ bằng \((2; -8; 10)\). A. \(\overrightarrow{D^\prime C^\prime}\) Không có tọa độ của \(D^\prime\) và \(C^\prime\) nên không thể kiểm tra được. B. \(\overrightarrow{BA}\) Tọa độ của \(\overrightarrow{BA}\) là: \[ \overrightarrow{BA} = (-1 - 1; 4 - (-4); -5 - 5) = (-2; 8; -10) \] Vectơ \(\overrightarrow{BA}\) không bằng \(\overrightarrow{AB}\) vì tọa độ không giống nhau. C. \(\overrightarrow{CD}\) Tọa độ của điểm \(C\) là \((3; 0; 1)\) và tọa độ của điểm \(D\) là \((3; 0; -1)\). Tọa độ của \(\overrightarrow{CD}\) là: \[ \overrightarrow{CD} = (3 - 3; 0 - 0; -1 - 1) = (0; 0; -2) \] Vectơ \(\overrightarrow{CD}\) không bằng \(\overrightarrow{AB}\) vì tọa độ không giống nhau. D. \(\overrightarrow{B^\prime A^\prime}\) Không có tọa độ của \(B^\prime\) và \(A^\prime\) nên không thể kiểm tra được. Kết luận: Trong các đáp án đã cho, không có vectơ nào có tọa độ bằng \((2; -8; 10)\) của \(\overrightarrow{AB}\). Tuy nhiên, nếu có thông tin về các điểm \(D^\prime, C^\prime, B^\prime, A^\prime\), chúng ta có thể kiểm tra lại. Câu 49: Để tìm trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm \( A(2; -4; 3) \) và \( B(2; 2; 7) \) trong không gian Oxyz, ta sử dụng công thức trung điểm. Trung điểm \( M(x, y, z) \) của đoạn thẳng nối hai điểm \( A(x_1, y_1, z_1) \) và \( B(x_2, y_2, z_2) \) được xác định bởi: \[ M\left(\frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}, \frac{z_1 + z_2}{2}\right) \] Áp dụng công thức này cho hai điểm \( A(2, -4, 3) \) và \( B(2, 2, 7) \): 1. Tọa độ \( x \) của trung điểm: \[ x = \frac{2 + 2}{2} = \frac{4}{2} = 2 \] 2. Tọa độ \( y \) của trung điểm: \[ y = \frac{-4 + 2}{2} = \frac{-2}{2} = -1 \] 3. Tọa độ \( z \) của trung điểm: \[ z = \frac{3 + 7}{2} = \frac{10}{2} = 5 \] Vậy, trung điểm \( M \) của đoạn thẳng \( AB \) có tọa độ là \( M(2, -1, 5) \). Câu 37: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần tìm tọa độ của vector \(\overrightarrow{PQ}\) và so sánh với các khẳng định đã cho. Giả sử tọa độ của các điểm \(A, B, C, D\) lần lượt là \((x_1, y_1, z_1), (x_2, y_2, z_2), (x_3, y_3, z_3), (x_4, y_4, z_4)\). 1. Tìm tọa độ của điểm \(P\) và \(Q\): - \(P\) là trung điểm của \(AB\), do đó tọa độ của \(P\) là: \[ P\left(\frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}, \frac{z_1 + z_2}{2}\right) \] - \(Q\) là trung điểm của \(CD\), do đó tọa độ của \(Q\) là: \[ Q\left(\frac{x_3 + x_4}{2}, \frac{y_3 + y_4}{2}, \frac{z_3 + z_4}{2}\right) \] 2. Tính vector \(\overrightarrow{PQ}\): Vector \(\overrightarrow{PQ}\) có tọa độ là: \[ \overrightarrow{PQ} = \left(\frac{x_3 + x_4}{2} - \frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_3 + y_4}{2} - \frac{y_1 + y_2}{2}, \frac{z_3 + z_4}{2} - \frac{z_1 + z_2}{2}\right) \] Điều này có thể viết lại thành: \[ \overrightarrow{PQ} = \frac{1}{2}((x_3 + x_4) - (x_1 + x_2), (y_3 + y_4) - (y_1 + y_2), (z_3 + z_4) - (z_1 + z_2)) \] 3. Biểu diễn \(\overrightarrow{BC}\) và \(\overrightarrow{AD}\): - Vector \(\overrightarrow{BC}\) có tọa độ: \[ \overrightarrow{BC} = (x_3 - x_2, y_3 - y_2, z_3 - z_2) \] - Vector \(\overrightarrow{AD}\) có tọa độ: \[ \overrightarrow{AD} = (x_4 - x_1, y_4 - y_1, z_4 - z_1) \] 4. Tính \(\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD}\): \[ \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD} = ((x_3 - x_2) + (x_4 - x_1), (y_3 - y_2) + (y_4 - y_1), (z_3 - z_2) + (z_4 - z_1)) \] Điều này có thể viết lại thành: \[ \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD} = (x_3 + x_4 - x_1 - x_2, y_3 + y_4 - y_1 - y_2, z_3 + z_4 - z_1 - z_2) \] 5. So sánh \(\overrightarrow{PQ}\) với \(\frac{1}{2}(\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD})\): Từ các bước trên, ta thấy: \[ \overrightarrow{PQ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD}) \] Do đó, khẳng định đúng là: A. \(\overrightarrow{PQ} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AD})\) Câu 50: Để tìm tọa độ của một điểm nào đó liên quan đến hai điểm đã cho trong không gian Oxyz, chúng ta cần biết rõ yêu cầu cụ thể của bài toán. Tuy nhiên, nếu bài toán yêu cầu tìm tọa độ trung điểm của đoạn thẳng $AB$, chúng ta có thể làm như sau: Bước 1: Xác định tọa độ của hai điểm $A$ và $B$. Điểm $A$ có tọa độ $(3, -2, 3)$ và điểm $B$ có tọa độ $(-1, 2, 5)$. Bước 2: Tính tọa độ trung điểm $M$ của đoạn thẳng $AB$. Công thức tính tọa độ trung điểm $M(x, y, z)$ của đoạn thẳng nối hai điểm $A(x_1, y_1, z_1)$ và $B(x_2, y_2, z_2)$ là: \[ M\left(\frac{x_1 + x_2}{2}, \frac{y_1 + y_2}{2}, \frac{z_1 + z_2}{2}\right) \] Áp dụng công thức trên cho hai điểm $A(3, -2, 3)$ và $B(-1, 2, 5)$, ta có: - Tọa độ $x$ của $M$: \(\frac{3 + (-1)}{2} = \frac{2}{2} = 1\) - Tọa độ $y$ của $M$: \(\frac{-2 + 2}{2} = \frac{0}{2} = 0\) - Tọa độ $z$ của $M$: \(\frac{3 + 5}{2} = \frac{8}{2} = 4\) Vậy tọa độ của trung điểm $M$ là $(1, 0, 4)$. Kết luận: Tọa độ trung điểm của đoạn thẳng $AB$ là $(1, 0, 4)$. Câu 38: Để giải quyết bài toán này, chúng ta cần phân tích từng khẳng định và kiểm tra tính đúng sai của chúng. Phân tích từng khẳng định: 1. Khẳng định A: \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{CC}\) - Xét \(\overrightarrow{CA} + \overrightarrow{AC}\): \[ \overrightarrow{CA} = -\overrightarrow{AC} \] Do đó: \[ \overrightarrow{CA} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{0} \] - \(\overrightarrow{CC} = \overrightarrow{0}\) vì \(\overrightarrow{CC}\) là vectơ không. - Vậy khẳng định này đúng. 2. Khẳng định B: \(\overrightarrow{AC_2} + \overrightarrow{CA} + 2\overrightarrow{CC} = \overrightarrow{0}\) - Giả sử \(\overrightarrow{AC_2} = \overrightarrow{AC}\) (vì không có thông tin về \(C_2\), ta giả định \(C_2\) trùng với \(C\)). - Khi đó: \[ \overrightarrow{AC_2} + \overrightarrow{CA} = \overrightarrow{AC} + (-\overrightarrow{AC}) = \overrightarrow{0} \] - \(2\overrightarrow{CC} = 2\overrightarrow{0} = \overrightarrow{0}\). - Vậy khẳng định này đúng. 3. Khẳng định C: \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AA}\) - \(\overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AC} = 2\overrightarrow{AC}\). - \(\overrightarrow{AA} = \overrightarrow{0}\). - Vậy khẳng định này sai. 4. Khẳng định D: \(\overrightarrow{AC_1} + \overrightarrow{AC} = 2\overrightarrow{AC}\) - Giả sử \(\overrightarrow{AC_1} = \overrightarrow{AC}\) (vì không có thông tin về \(C_1\), ta giả định \(C_1\) trùng với \(C\)). - Khi đó: \[ \overrightarrow{AC_1} + \overrightarrow{AC} = \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AC} = 2\overrightarrow{AC} \] - Vậy khẳng định này đúng. Kết luận: - Khẳng định A, B, và D là đúng. - Khẳng định C là sai. Vậy đáp án đúng là A, B, và D. Câu 51: Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: Bước 1: Tính vector chỉ phương của đường thẳng AB và AC Vector chỉ phương của đường thẳng AB được tính bằng cách lấy tọa độ điểm B trừ tọa độ điểm A: \[ \overrightarrow{AB} = (x_B - x_A, y_B - y_A, z_B - z_A) = (-1 - 1, 2 + 2, 5 - 3) = (-2, 4, 2) \] Vector chỉ phương của đường thẳng AC được tính bằng cách lấy tọa độ điểm C trừ tọa độ điểm A: \[ \overrightarrow{AC} = (x_C - x_A, y_C - y_A, z_C - z_A) = (0 - 1, 0 + 2, 1 - 3) = (-1, 2, -2) \] Bước 2: Tính tích có hướng của hai vector \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\) Tích có hướng của hai vector \(\overrightarrow{AB}\) và \(\overrightarrow{AC}\) là một vector vuông góc với cả hai vector này, được tính như sau: \[ \overrightarrow{AB} \times \overrightarrow{AC} = \begin{vmatrix} \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ -2 & 4 & 2 \\ -1 & 2 & -2 \\ \end{vmatrix} \] Tính định thức: \[ = \mathbf{i}(4 \cdot (-2) - 2 \cdot 2) - \mathbf{j}((-2) \cdot (-2) - 2 \cdot (-1)) + \mathbf{k}((-2) \cdot 2 - 4 \cdot (-1)) \] \[ = \mathbf{i}(-8 - 4) - \mathbf{j}(4 + 2) + \mathbf{k}(-4 + 4) \] \[ = \mathbf{i}(-12) - \mathbf{j}(6) + \mathbf{k}(0) \] \[ = (-12, -6, 0) \] Bước 3: Kết luận Vector \((-12, -6, 0)\) là vector pháp tuyến của mặt phẳng chứa ba điểm A, B, C. Điều này có nghĩa là mặt phẳng chứa ba điểm này có phương trình dạng: \[ -12(x - 1) - 6(y + 2) + 0(z - 3) = 0 \] Rút gọn phương trình: \[ -12x + 12 - 6y - 12 = 0 \] \[ -12x - 6y = 0 \] \[ 2x + y = 0 \] Vậy phương trình mặt phẳng chứa ba điểm A, B, C là: \[ 2x + y = 0 \] Câu 39: Để giải bài toán này, trước tiên ta cần xác định tọa độ của các điểm trong hình lập phương và sau đó tính toán tọa độ của trọng tâm tam giác ABC. Giả sử hình lập phương ABCDEFGH có cạnh bằng 1 và tọa độ của các điểm như sau: - \( A(0, 0, 0) \) - \( B(1, 0, 0) \) - \( C(1, 1, 0) \) - \( D(0, 1, 0) \) - \( E(0, 0, 1) \) - \( F(1, 0, 1) \) - \( G(1, 1, 1) \) - \( H(0, 1, 1) \) Bây giờ, ta cần tính toán vector \(\overrightarrow{x} = \overrightarrow{CB} + \overrightarrow{CD} + \overrightarrow{CG}\). 1. Tính các vector: - \(\overrightarrow{CB} = \overrightarrow{B} - \overrightarrow{C} = (1, 0, 0) - (1, 1, 0) = (0, -1, 0)\) - \(\overrightarrow{CD} = \overrightarrow{D} - \overrightarrow{C} = (0, 1, 0) - (1, 1, 0) = (-1, 0, 0)\) - \(\overrightarrow{CG} = \overrightarrow{G} - \overrightarrow{C} = (1, 1, 1) - (1, 1, 0) = (0, 0, 1)\) 2. Tính \(\overrightarrow{x}\): \[ \overrightarrow{x} = (0, -1, 0) + (-1, 0, 0) + (0, 0, 1) = (-1, -1, 1) \] 3. So sánh với các đáp án: - \(\overrightarrow{CE} = (0, 0, 1) - (1, 1, 0) = (-1, -1, 1)\) - \(\overrightarrow{CH} = (0, 1, 1) - (1, 1, 0) = (-1, 0, 1)\) - \(\overrightarrow{EC} = (1, 1, 0) - (0, 0, 1) = (1, 1, -1)\) - \(\overrightarrow{GE} = (0, 0, 1) - (1, 1, 1) = (-1, -1, 0)\) Vậy \(\overrightarrow{x} = \overrightarrow{CE}\), nên đáp án đúng là A. Tiếp theo, ta tìm tọa độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\): - Tọa độ của \(A(0, 0, 0)\), \(B(1, 0, 0)\), \(C(1, 1, 0)\). Tọa độ trọng tâm \(G\) của tam giác \(ABC\) được tính bằng trung bình cộng tọa độ các đỉnh: \[ G\left(\frac{0 + 1 + 1}{3}, \frac{0 + 0 + 1}{3}, \frac{0 + 0 + 0}{3}\right) = \left(\frac{2}{3}, \frac{1}{3}, 0\right) \] Tuy nhiên, không có đáp án nào khớp với tọa độ này. Có thể có sự nhầm lẫn trong việc đưa ra đáp án hoặc trong việc xác định tọa độ ban đầu của các điểm. Nhưng theo cách tính toán trên, tọa độ trọng tâm \(G\) là \(\left(\frac{2}{3}, \frac{1}{3}, 0\right)\). Câu 40: Để giải bài toán này, chúng ta cần phân tích các vectơ trong hình hộp ABCD.A'B'C'D' và tìm giá trị của \( k \) sao cho đẳng thức vectơ được thỏa mãn. Bước 1: Phân tích các vectơ trong hình hộp 1. Vectơ \(\overrightarrow{BD}\): Trong hình hộp, vectơ \(\overrightarrow{BD}\) có thể được biểu diễn thông qua các vectơ cạnh của hình hộp. Ta có: \[ \overrightarrow{BD} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AD} \] 2. Vectơ \(\overrightarrow{D'D}\): Vectơ này là vectơ nối từ \(D'\) đến \(D\), và vì \(D'\) là điểm đối diện với \(D\) qua mặt phẳng đáy, nên: \[ \overrightarrow{D'D} = \overrightarrow{D'A} + \overrightarrow{AD} \] 3. Vectơ \(\overrightarrow{B'B}\): Vectơ này là vectơ nối từ \(B'\) đến \(B\), và vì \(B'\) là điểm đối diện với \(B\) qua mặt phẳng đáy, nên: \[ \overrightarrow{B'B} = \overrightarrow{B'A} + \overrightarrow{AB} \] Bước 2: Biểu diễn đẳng thức vectơ Đẳng thức vectơ cần tìm là: \[ \overrightarrow{BD} - \overrightarrow{D'D} - \overrightarrow{B'D'} = \overrightarrow{kBB'} \] Thay các biểu thức vectơ đã phân tích vào đẳng thức: \[ (\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AD}) - (\overrightarrow{D'A} + \overrightarrow{AD}) - (\overrightarrow{B'A} + \overrightarrow{AB}) = \overrightarrow{kBB'} \] Bước 3: Đơn giản hóa đẳng thức Khi đơn giản hóa, ta có: \[ \overrightarrow{BA} - \overrightarrow{D'A} - \overrightarrow{B'A} - \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{kBB'} \] Do tính chất của hình hộp, ta có: - \(\overrightarrow{BA} = -\overrightarrow{AB}\) - \(\overrightarrow{D'A} = -\overrightarrow{AD'}\) - \(\overrightarrow{B'A} = -\overrightarrow{AB'}\) Thay vào, ta có: \[ -\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AD'} - \overrightarrow{AB'} - \overrightarrow{AB} = \overrightarrow{kBB'} \] Bước 4: Tìm giá trị của \( k \) Từ đẳng thức trên, ta thấy rằng: \[ -2\overrightarrow{AB} - \overrightarrow{AD'} - \overrightarrow{AB'} = \overrightarrow{kBB'} \] Do \(\overrightarrow{BB'} = \overrightarrow{AD'} = \overrightarrow{AB'}\), ta có: \[ -2\overrightarrow{BB'} = \overrightarrow{kBB'} \] Suy ra, \( k = -2 \). Kết luận Giá trị của \( k \) thích hợp để điền vào đẳng thức vectơ là \( k = -2 \). Câu 52: Để tìm tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \), ta sử dụng công thức tính tọa độ trọng tâm của tam giác có các đỉnh \( A(x_1, y_1, z_1) \), \( B(x_2, y_2, z_2) \), \( C(x_3, y_3, z_3) \) là: \[ G\left(\frac{x_1 + x_2 + x_3}{3}, \frac{y_1 + y_2 + y_3}{3}, \frac{z_1 + z_2 + z_3}{3}\right) \] Với các tọa độ đã cho: - \( A(1, 3, 4) \) - \( B(2, -1, 0) \) - \( C(3, 1, 2) \) Ta tính từng thành phần của tọa độ trọng tâm \( G \): 1. Tọa độ \( x \) của \( G \): \[ x_G = \frac{1 + 2 + 3}{3} = \frac{6}{3} = 2 \] 2. Tọa độ \( y \) của \( G \): \[ y_G = \frac{3 + (-1) + 1}{3} = \frac{3}{3} = 1 \] 3. Tọa độ \( z \) của \( G \): \[ z_G = \frac{4 + 0 + 2}{3} = \frac{6}{3} = 2 \] Vậy tọa độ trọng tâm \( G \) của tam giác \( ABC \) là \( G(2, 1, 2) \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Quỳnh Dương

3 giờ trước

29A

30D

31D

32B

33C

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Đặng Huy Hoàng

Câu 29: C

Câu 30: D

Câu 31: D

Câu 32: B

Câu 33: D

Câu 34: C

Câu 35: B

Câu 36: A

Câu 37: D

Câu 38: C

Câu 39: B

Câu 40: A

Câu 41: A

Câu 42: B

Câu 43: C

Câu 44: D

Câu 45: A

Câu 46: B

Câu 47: D

Câu 48: A

Câu 49: C

Câu 50: B

Câu 51: A

Câu 52: C

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
location.svg Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Đào Trường Giang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved