Đề bài
Bài 1: Em hãy dùng dấu gạch chéo (/) tách từng từ trong các đoạn văn sau:
a. Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên nền trời. Có lúc chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao.
Thiên Lương
b. Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng và làm giòn khô những chiếc lá rơi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt.
Theo Thạch Lam
Bài 2: Tìm các từ phức trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:
Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn sinh lực và sức trẻ vô tận. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. Cây lại nhờ gió phân phát đi khắp chốn những múi bông trắng nuột nà.
Theo Vũ Tú Nam
Từ ghép | Từ láy |
|
|
Bài 3: Tìm từ ghép trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:
Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây bông giấy sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời… Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất.
Theo Trần Hoài Dương
Từ ghép đẳng lập | Từ ghép chính phụ |
|
|
Bài 4: Tìm từ láy trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng:
Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ, ra dầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn âm âm một thứ tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên?
Theo Trần Nhuận Minh
Từ láy toàn bộ | Từ láy bộ phận |
|
|
Bài 5: Từ các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy tạo ra các từ ghép, từ láy thích hợp:
Từ | Từ ghép | Từ láy |
xinh |
|
|
nóng |
|
|
xa |
|
|
Đáp án
Bài 1: Em hãy dùng dấu gạch chéo (/) tách từng từ trong các đoạn văn sau: a. Ở Trường Sơn, mỗi khi trời nổi gió, cảnh tượng thật là dữ dội. Những cây đại thụ có khi cũng bật gốc cuốn tung xuống vực thẳm. Cánh chim đại bàng vẫn bay lượn trên nền trời. Có lúc chim cụp cánh lao vút đi như một mũi tên. Chim lại vẫy cánh, đạp gió vút lên cao. Thiên Lương b. Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng và làm giòn khô những chiếc lá rơi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. Theo Thạch Lam |
Phương pháp:
Em đọc kĩ hai đoạn văn, xác định đâu là từ đơn, đâu là từ phức để tách các từ cho phù hợp.
Lời giải chi tiết:
a. Ở / Trường Sơn/, mỗi khi / trời / nổi / gió, cảnh tượng / thật / là / dữ dội /. Những / cây đại thụ / có khi / cũng / bật / gốc / cuốn / tung / xuống / vực thẳm/. Cánh chim / đại bàng / vẫn / bay lượn / trên / nền / trời. Có lúc / chim / cụp / cánh / lao / vút / đi / như / một /mũi tên / . Chim/ lại / vẫy / cánh/, đạp / gió / vút / lên / cao.
b. Buổi sáng / hôm nay /, mùa đông / đột nhiên / đến /, không / báo / cho / biết / trước/ . Vừa / mới / ngày hôm qua /, trời / hãy / còn / nắng ấm / và / hanh /, cái / nắng / về / cuối / tháng mười / làm / nứt nẻ / đất ruộng / và / làm / giòn / khô / những / chiếc lá / rơi/. Thế mà / qua / một / đêm / mưa rào /, trời / bỗng / đổi / gió bấc /, rồi / cái / lạnh / ở đâu / đến / làm / cho / người / ta / tưởng / đang / ở / giữa / mùa đông / rét mướt.
Bài 2: Tìm các từ phức trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng: Cây gạo bền bỉ làm việc đêm ngày, chuyên cần lấy từ đất, nước và ánh sáng nguồn sinh lực và sức trẻ vô tận. Cây chỉ còn những cành trơ trụi, nom như cằn cỗi. Nhưng không, dòng nhựa trẻ đang rạo rực khắp thân cây. Xuân đến, lập tức cây gạo già lại trổ lộc nảy hoa, lại gọi chim chóc tới, cành cây đầy tiếng hót và màu đỏ thắm. Cây lại nhờ gió phân phát đi khắp chốn những múi bông trắng nuột nà. Theo Vũ Tú Nam
|
Phương pháp:
Em đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ phức có trong đoạn văn đó rồi phân biệt xem đó là từ ghép hay từ láy.
- Từ ghép là những từ ngữ được tạo bởi các tiếng có nghĩa ghép lại với nhau.
- Từ láy là những từ ngữ được tạo bởi các tiếng có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau.
Lời giải chi tiết:
- Các từ phức có trong đoạn văn là: cây gạo, bền bỉ, làm việc, chuyên cần, ánh sáng, sinh lực, sức trẻ, vô tận, trơ trụi, cằn cỗi, rạo rực, thân cây, lập tức, trổ lộc, nảy hoa, chim chóc, cành cây, tiếng hót, đỏ thắm, phân phát, nuột nà
Từ ghép | Từ láy |
Cây gạo, làm việc, chuyên cần, ánh sáng, sinh lực, sức trẻ, vô tận, thân cây, lập tức, trổ lộc, nảy hoa, cành cây, tiếng hót, đỏ thắm | Bền bỉ, trơ trụi, cằn cỗi, rạo rực, chim chóc, phân phát, nuột nà |
Bài 3: Tìm từ ghép trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng: Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. Màu đỏ thắm, màu tím nhạt, màu da cam, màu trắng muốt tinh khiết. Cả vòm cây lá chen hoa bao trùm lấy ngôi nhà lẫn mảnh sân nhỏ phía trước. Tất cả như nhẹ bỗng, tưởng chừng chỉ cần một trận gió ào qua, cây bông giấy sẽ bốc bay lên, mang theo cả ngôi nhà lang thang giữa bầu trời… Hoa giấy đẹp một cách giản dị. Mỗi cánh hoa giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng manh hơn và có màu sắc rực rỡ. Lớp lớp hoa giấy rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng liền tản mát bay đi mất. Theo Trần Hoài Dương
|
Phương pháp:
Em đọc kĩ đoạn văn và tìm các từ ghép có trong đoạn. Sắp xếp các từ ghép đó vào ô tương ứng.
- Từ ghép đẳng lập là từ ghép có hai từ cấu tạo thành mang ý nghĩa và vị trí ngang nhau, không phân biệt chính, phụ.
- Từ ghép chính phụ là từ ghép bao gồm tiếng chính và tiếng phụ bổ sung ý nghĩa cho nhau, trong đó tiếng đứng trước gọi là tiếng chính, thể hiện ý chính; tiếng đứng sau gọi là tiếng phụ, có vai trò bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Lời giải chi tiết:
Các từ ghép có trong đoạn văn là: nắng gắt, hoa giấy, đỏ thắm, tím nhạt, da cam, trắng muốt, tinh khiết, vòm cây, bao trùm, ngôi nhà, mảnh sân, tất cả, nhẹ bỗng, bầu trời, giản dị, cánh hoa, chiếc lá, màu sắc, mặt sân, làn gió, tản mát
Từ ghép đẳng lập | Từ ghép chính phụ |
Da cam, tinh khiết, bao trùm, ngôi nhà, tất cả, nhẹ bỗng, bầu trời, giản dị, màu sắc, làn gió, tản mát | Nắng gắt, hoa giấy, đỏ thắm, tím nhạt, trắng muốt, vòm cây, mảnh sân, cánh hoa, chiếc lá, mặt sân |
Bài 4: Tìm từ láy trong đoạn văn sau và xếp vào ô tương ứng: Rừng đã bảng lảng thu. Những thân cây cao lưng chừng trời khẽ khàng thả xuống một chiếc lá úa. Không gian tĩnh lặng nồng nàn mùi đất bốc hương và mùi lá ải lên men. Chẳng biết mưa từ bao giờ mà thân cây thông dại trắng mốc, nứt nẻ, ra dầu, có những vệt nước chảy ngoằn ngoèo. Trời đứng gió, nhưng đâu đó vẫn âm âm một thứ tiếng vang rền, không thật rõ ràng. Hay là gió đã nổi lên ở khu rừng phía bên? Theo Trần Nhuận Minh
|
Phương pháp:
Em đọc kĩ đoạn văn để tìm các từ láy và sắp xếp chúng vào ô phù hợp.
Lời giải chi tiết:
Các từ láy trong đoạn văn là: bảng lảng, lưng chừng, khẽ khàng, nồng nàn, nứt nẻ, ngoằn ngoèo, âm âm, rõ ràng
Từ láy toàn bộ | Từ láy bộ phận |
Âm âm | Bảng lảng, lưng chừng, khẽ khàng, nồng nàn, nứt nẻ, ngoằn ngoèo, rõ ràng |
Bài 5: Từ các tiếng cho sẵn dưới đây, hãy tạo ra các từ ghép, từ láy thích hợp:
|
Phương pháp:
Em đọc kĩ các tiếng và tìm các tiếng phù hợp để ghép với chúng tạo thành từ ghép, từ láy có nghĩa.
Lời giải chi tiết:
Từ | Từ ghép | Từ láy |
xinh | Xinh đẹp, xinh tươi, nhỏ xinh | Xinh xắn, xinh xinh |
nóng | Nóng bức, nắng nóng, nóng lạnh | Nóng nảy, nóng nực |
xa | Xa lánh, gần xa, xa hoa | Xa xăm, xa xả, xa xa |
Unit 15: When's children's day?
Chủ đề 1. Âm thanh ngày mới
Chủ đề 6. Sinh vật và môi trường
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống tập 2
Chủ đề 1. Biết ơn người lao động
SGK Tiếng Việt Lớp 4
VBT Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
SGK Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
VBT Tiếng Việt 4 - Chân trời sáng tạo
SGK Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
VBT Tiếng Việt 4 - Kết nối tri thức với cuộc sống
SGK Tiếng Việt 4 - Cánh Diều
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4
Cùng em học Tiếng Việt Lớp 4
VNEN Tiếng Việt Lớp 4
Vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4
Văn mẫu Lớp 4
Đề thi, đề kiểm tra Tiếng Việt Lớp 4