Chiếc lá đầu tiên
Tây Tiến
Đọc kết nối chủ điểm: Dưới bóng hoàng lan
Thực hành tiếng Việt trang 15
Đọc mở rộng theo thể loại: Nắng mới
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học
Nói và nghe: Nghe và nắm bắt ý kiến, quan điểm của người nói; nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó
Ôn tập trang 28
Bình Ngô đại cáo
Thư lại dụ Vương Thông
Đọc kết nối chủ điểm: Bảo kính cảnh giới – bài 43
Thực hành tiếng Việt trang 44
Đọc mở rộng theo thể loại và tác giả: Dục Thúy sơn
Đọc mở rộng theo thể loại và tác giả: Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm
Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
Ôn tập trang 58
Đất rừng phương Nam
Giang
Đọc kết nối chủ điểm: Xuân về
Thực hành tiếng Việt trang 77
Đọc mở rộng theo thể loại: Buổi học cuối cùng
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
Nói và nghe: Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
Ôn tập trang 89
Hịch tướng sĩ
Nam quốc sơn hà – bài thơ Thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
Đọc kết nối chủ điểm: Đất nước
Thực hành tiếng việt trang 100
Đọc mở rộng theo thể loại: Tôi có một giấc mơ
Viết bài luận về bản thân
Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Ôn tập trang 113
Bài đọc
>> Xem chi tiết: Văn bản Đất rừng phương Nam
Nội dung chính
Đất rừng phương Nam
Tóm tắt
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Trước khi đọc Câu 1
Bạn từng hình dung thế nào về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp về điều đó.
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Em từng hình dung về thiên nhiên và cuộc sống con người ở vùng đất Nam Bộ cách đây gần một thế kỉ trông rất hoang sơ, một số nơi còn khó khăn về vật chất nhưng cũng rất đẹp và trù phú.
Trước khi đọc Câu 2
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, bạn suy đoán xem phần văn bản dưới đây sẽ kể với bạn những chuyện gì?
Phương pháp giải:
Chia sẻ sự suy đoán của bản thân dựa vào nhan đề.
Lời giải chi tiết:
Dựa vào nhan đề Đất rừng phương Nam, em suy đoán phần văn bản dưới đây sẽ kể về những điều liên quan đến thiên nhiên, những điểm đặc trưng của Nam Bộ.
Trong khi đọc Câu 1
Bạn hiểu thế nào là “ăn ong”?
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn thuộc phần 1 (Theo dõi)
Lời giải chi tiết:
“Ăn ong” là đi lấy mật ong từ việc gác kèo trước đó.
Trong khi đọc Câu 2
Chú ý lời thoại và tính cách hai nhân vật An và Cò.
Phương pháp giải:
Chú ý cuộc hội thoại của hai anh em An và Cò trong đoạn văn thuộc phần 2 (Theo dõi).
Lời giải chi tiết:
Qua cuộc hội thoại của hai nhân vật An và Cò có thể thấy được sự đối lập giữa hai nhân vật này:
- An: Tinh tế, để ý.
- Cò: Tốt bụng, thẳng tính, là người bản địa, đã quen với mọi thứ nơi đây nên có phần “lên mặt” với An.
Trong khi đọc Câu 3
Việc làm kèo ong được kể lại qua điểm nhìn của ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn miêu tả cảnh làm kèo ong.
Lời giải chi tiết:
Việc làm kèo được kể lại qua điểm nhìn của má nuôi An.
Trong khi đọc Câu 4
Vì sao tía nuôi khuyên An “không nên giết ong”?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn đầu trang 67.
Lời giải chi tiết:
Tía nuôi khuyên An "không nên giết ong" vì tía nuôi muốn các con ứng xử tốt với tự nhiên. Đồng thời ông cũng có cách khác để đuổi ong đi, nhằm tránh gây nguy hiểm cho An vì cậu chưa có cách xử lí hợp lí.
Trong khi đọc Câu 5
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau này có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn văn cuối.
Lời giải chi tiết:
Việc liên hệ, so sánh những cách nuôi ong, lấy mật khác nhau có tác dụng cho thấy không có nơi nào có kiểu tổ ong hình nhánh kèo như vùng U Minh.
Sau khi đọc Câu 1
Tóm tắt câu chuyện được kể trong văn bản trên.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Đánh dấu những sự kiện chính có trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện trong văn bản kể về một lần đi lấy mật của An với tía nuôi và thằng Cò. Trên đường đi, An đã cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên: ban mai, bầy ong, đàn chim. Lúc nghỉ mệt, tía nuôi và thằng Cò đã chỉ đàn ong mật cho An. Sau đó, họ tiếp tục đi lấy mật và thu hoạch được rất nhiều. Chẳng may, thằng Cò bị ong đốt. Tía nuôi An - tía của thằng Cò đã bôi vôi lên trên vết đốt đó và ông chỉ đuổi đàn ong đi để lấy mật. Trước khi ra về, đám người bọn họ đã ăn cơm cho đỡ đói và dự định hôm sau sẽ phải mang gùi to hơn để lấy đc nhiều mật hơn. Lúc ăn cơm, An đã suy nghĩ về cách làm tổ nuôi ong trên thế giới và thấy rằng không nơi nào giống cách đặt kèo ở rừng U Minh.
Sau khi đọc Câu 2
Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống của thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật nào? Các điểm nhìn này có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau như thế nào? Theo bạn, điểm nhìn của ai là quan trọng nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản.
- Chú ý những đoạn miêu tả cảnh đi lấy mật, cuộc sống thiên nhiên và con người nơi đây.
Lời giải chi tiết:
- Quanh câu chuyện “đi lấy mật”, cuộc sống thiên nhiên, con người phương Nam được cảm nhận, tái hiện qua điểm nhìn của những nhân vật: An, thằng Cò, tía và má nuôi.
- Các điểm nhìn của thằng Cò, tía và má nuôi bổ trợ cho điểm nhìn của An, giúp người đọc thấy được cuộc sống thiên nhiên và con người phương Nam.
- Theo em, điểm nhìn của An là quan trọng nhất. Vì ở đoạn trích này, An là người kể chuyện.
Sau khi đọc Câu 3
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ những đoạn hội thoại giữa An với các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi).
Lời giải chi tiết:
Trong văn bản trên, lời đối thoại giữa An và các nhân vật (Cò, tía nuôi, má nuôi) có tác dụng giúp cho câu chuyện trở nên thật hơn đối với người đọc; thể hiện rõ tính cách của từng nhân vật; người đọc có được những cái nhìn cụ thể và đầy đủ nhất về thiên nhiên, con người Nam Bộ, những điều đặc biệt mà chỉ riêng ở nơi đây mới có.
Sau khi đọc Câu 4
Phân tích một đoạn trong lời của người kể chuyện có sự kết hợp giữa kể sự việc và miêu tả cảnh vật, thể hiện được phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam.
Phương pháp giải:
Chọn một đoạn văn bản thân yêu thích và phân tích.
Lời giải chi tiết:
- Đoạn văn chọn:
“Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan ra, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm vươn mình phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh... Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén mò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loại bò sát bốn chân, to hơn ngón chân cái kia, liền quật chiếc đuôi dài chạy tứ tán. Con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây. Con đeo trên tấm lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái”.
- Phân tích:
+ Yếu tố tự sự: Kể về hoạt động của các loài vật và hương thơm của hoa tràm lan ra, phảng phất khắp rừng.
+ Yếu tố miêu tả: Miêu tả tính chất của tiếng chim của màu sắc da con kì nhông, tính chất trong hành động của con Luốc,....
+ Phong vị riêng trong cuộc sống của thiên nhiên và con người phương Nam:
Thiên nhiên: trù phú, sinh động.
Con người: phóng khoáng, tự do.
Sau khi đọc Câu 5
Xác định chủ đề của văn bản và chỉ ra một số căn cứ để xác định chủ đề.
Phương pháp giải:
Đọc toàn bộ văn bản.
Lời giải chi tiết:
- Chủ đề của văn bản: Công việc đi lấy mật của con người phương Nam.
- Một số căn cứ để xác định chủ đề: Dựa vào vấn đề cơ bản của văn bản.
Sau khi đọc Câu 6
Chỉ ra một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An. Theo bạn, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện chủ đề của tác phẩm?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ những đoạn văn có hai nhân vật Cò và An.
- Chú ý đoạn đối thoại của hai nhân vật này.
Lời giải chi tiết:
Một số điểm tương đồng, khác biệt giữa hai nhân vật Cò và An:
- Tương đồng: còn nhỏ tuổi, ngây thơ, biết nghe lời tía và má, đối xử tốt với nhau.
- Khác biệt:
+ Cò: vô tư, thẳng thắn, bộc trực, tốt tính và không để bụng.
+ An: tinh tế, nhạy cảm, có chiều sâu.
→ Theo em, việc làm nổi bật những nét tương đồng và khác biệt ấy có tác dụng khắc họa tính cách của con người trong tác phẩm.
Sau khi đọc Câu 7
Câu chuyện đi lấy mật giúp bạn hiểu thêm điều gì về thiên nhiên, cuộc sống, tính cách con người Nam Bộ?
Phương pháp giải:
Chia sẻ cảm nhận của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện đi lấy mật giúp em có thêm nhiều kiến thức hơn về thế giới bên ngoài; cảm nhận được vẻ đẹp trù phú, hoang vu nơi thiên nhiên; cuộc sống giản dị; con người gần gũi, phóng khoáng, tình cảm.
Chủ đề 6. Lập kế hoạch tài chính cá nhân
Chuyên đề 1. Công nghệ tế bào và một số thành tự
Bài giảng ôn luyện kiến thức giữa học kì 2 môn Hóa học lớp 10
Chủ đề 8: Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Unit 3: Community services
Chuyên đề học tập Văn - Cánh diều Lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Kết nối tri thức lớp 10
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Cánh diều lớp 10
Văn mẫu - Cánh diều Lớp 10
Văn mẫu - Kết nối tri thức
Đề thi, đề kiểm tra Ngữ văn - Chân trời sáng tạo lớp 10
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
Chuyên đề học tập Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Lý thuyết Văn Lớp 10
SBT Văn - Cánh diều Lớp 10
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 10
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Cánh Diều - siêu ngắn Lớp 10
Soạn văn - Chân trời sáng tạo - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - chi tiết Lớp 10
Soạn văn - Kết nối tri thức - siêu ngắn Lớp 10
Tác giả tác phẩm Lớp 10