PHẦN III. (3 điểm)
Viết lời giải cho các bài tập sau
15.
Tìm một ví dụ chứng tỏ một vật không phải lúc nào cũng có cơ năng nhưng lúc nào cũng có nhiệt năng.
Phương pháp giải:
Nhiệt năng của vật là tổng đông năng của các phân tử cấu tạo nên vật. Nhiệt năng là năng lượng mà vật lúc nào cũng có.
Vật có cơ năng khi vât có khả năng thực hiện công.
Lời giải chi tiết:
Đồng xu được phơi nắng trên mặt đất, nó không có thế năng và động năng nhưng luôn có nhiệt năng.
16.
Một ấm đun nước bằng nhôm nặng 500g đựng 2 lít nước ở \({20^o}C\). Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi nước, nếu coi nhiệt lượng tỏa ra môi trường bên ngoài là không đáng kể. Nhiệt dung riêng của nước là 4200J/kg.K, của nhôm là 880J/kg.K.
Phương pháp giải:
Công thức tính nhiệt lượng thu vào: Q = m . c . ∆t trong đó: Q là nhiệt lượng (J), m là khối lượng của vật (kg), ∆t là độ tăng nhiệt của vật (0C hoặc K), c là nhiệt dung riêng của chất làm vật (J/kg.K).
Lời giải chi tiết:
2 lít nước có khối lượng là: m= V. D = 0,002 . 1000 = 2kg
Nhiệt lượng riêng ấm nhôm nhận được là:
Qnhôm = mnhôm.cnhôm. \(\Delta t\) = 0,5 . 880 . (100 -20) = 35200J
Nhiệt lượng nước trong ấm nhận được là:
Qnước = mnước.cnước. \(\Delta t\) = 2 . 4200 . (100 -20) = 672000J
Tổng nhiệt lượng mà ấm nước nhận được là:
Q = Qnhôm + Qnước = 35200 + 672000 = 707200J
Tải 10 đề kiểm tra 15 phút - Chương 11
Tải 20 đề kiểm tra 15 phút học kì 2 Văn 8
Chủ đề 1. Môi trường học đường
Chủ đề III. Khối lượng riêng và áp suất
Chủ đề 2. Thể hiện trách nhiệm với bản thân và mọi người