Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946
Bài 18. Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1946-1950)
Bài 19. Bước phát triển của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp (1951-1953)
Bài 20. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954)
Đề kiểm tra 15 phút chương 3 phần 2
Bài 21. Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)
Bài 22. Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
Bài 23. Khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973-1975)
Đề kiểm tra 15 phút chương 4 phần 2
Bài 24. Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước năm 1975
Bài 25. Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
Bài 26. Đất nước trên đường đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội (1986-2000)
Bài 27. Tổng kết lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000
Đề kiểm tra 15 phút chương 5 phần 2
Đề kiểm tra 45 phút phần 2
II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
a) Hoàn cảnh:
- Năm 1929, phong trào dân tộc dân chủ ngày càng phát triển, kết thành làn sóng mạnh mẽ.
b) Sự thành lập các tổ chức cộng sản:
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ:
+ Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc Kỳ họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long (Hà Nội), lập ra Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
+ Từ ngày 01 - 09/05/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Hương Cảng (Trung Quốc), đoàn đại biểu Bắc Kỳ đặt vấn đề thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận nên bỏ về nước.
+ Tháng 6/1929: thành lập Đông Dương cộng sản Đảng (báo Búa Liềm).
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở Nam Kỳ:
+ Tháng 8/1929: thành lập An Nam Cộng sản đảng (báo Đỏ).
- Đảng Tân Việt:
+ Tháng 9/1929: thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
c) Ý nghĩa
- Sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
=> Yều cầu cần có sự thống nhất.
2. Hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
a) Hoàn cảnh
- Cuối 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh, ý thức giai cấp và chính trị rõ rệt.
- Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời và hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, công kích lẫn nhau, làm phong trào cách mạng trong nước có nguy cơ chia rẽ lớn.
- Nguyễn Ái Quốc được tin Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên phân liệt thành hai Đảng cộng sản, liền rời khỏi Xiêm, sang Trung Quốc để thống nhất các tổ chức cộng sản.
- Với cương vị là phái viên của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam cộng sản đảng đến Cửu Long để bàn việc thống nhất.
=> Từ 6-1-1930 đến 8-2-1930. Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương Cảng), Tham dự Hội nghị gồm: Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh (đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng), Châu Văn Liêm, Nguyễn Thiệu (đại biểu của An Nam Cộng sản đảng).
Tranh minh họa Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản
b) Nội dung hội nghị
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng lẻ và nêu chương trình hội nghị.
- Đi đến thống nhất các tổ chức Cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
* Ý nghĩa: Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
* Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Đường lối chiến lược cách mạng: tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam độc lập tự do, lập chính phủ công, nông, binh và quân đội công nông; tịch thu sản nghiệp của đế quốc và phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành cách mạng ruộng đất.
- Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của Cách mạng thế giới.
* Nhận xét:
- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp.
- Độc lập, tự do là tư tưởng chủ yếu của cương lĩnh.
d) Ý nghĩa việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- ĐCSVN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp quyết liệt, là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCSVN.
- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam.
Video tư liệu về sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam
3. Mở rộng: Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là đúng đắn, sáng tạo
- Nội dung cương lĩnh phù hợp với quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin và thực tế cách mạng Việt Nam. Ngay từ đầu Đảng xác định con đường phát triển tất yếu của Cách mạng Việt nam là kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Chính con đường này đã đưa Cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này sang thắng lợi khác.
- Tính sáng tạo thể hiện ở những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh xã hội Việt Nam, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, trong đó độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi.
- Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh thể hiện vấn đề đoàn kết dân tộc để đáng đuổi kẻ thù, phù hợp với hoàn cảnh một nước thuộc địa như Việt Nam.
ND chính
Sơ đồ tư duy Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Tải 15 đề kiểm tra 15 phút - Chương 7 – Hóa học 12
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 12
Bài giảng ôn luyện kiến thức cuối học kì 2 môn Địa lí lớp 12
CHƯƠNG II. SÓNG CƠ VÀ SÓNG ÂM
Bài 19. Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng