1. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu, trình bày suy nghĩ của em về truyện Ếch ngồi đáy giếng
2. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng
3. Nêu suy nghĩ của em về chú ếch trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử. Từ câu chuyện này em rút ra bài học gì?
4. Em hãy phân tích thái độ của ếch trước và sau khi nghe rùa nói về biển Đông trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử
1. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về văn bản Con mối và con kiến
2. Em hãy giới thiệu tóm tắt bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến.
3. Hãy phân tích lời nói của mối trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
4. Hãy phân tích nhân vật kiến trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
1. Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5 – 7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
2. Hãy viết một đoạn văn giải thích câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”
3. Giải thích câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên
4. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn
5. Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Không thầy đố mày làm nên. Nhưng có lúc lại khẳng định: Học thầy không tày học bạn. Hai câu tục ngữ đó có chỗ nào mâu thuẫn nhau? Ở mỗi câu tục ngữ có điểm nào đúng, điểm nào chưa đúng?
6. Phân tích câu tục ngữ Đói cho sạch rách cho thơm
7. Phân tích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
8. Phân tích câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
1. Hãy kể lại chuyện Con hổ có nghĩa theo phương pháp sáng tạo
2. Truyện Con hổ có nghĩa là một truyện hay mang tính giáo huấn sâu sắc. Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện
3. Viết một đoạn văn ngắn nói về bài học qua câu chuyện Con hổ có nghĩa
4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Con hổ có nghĩa
5. Câu chuyện về Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh
Chú ếch trong câu chuyện sống dưới giếng sâu nơi tối tăm chệt hẹp. Tại môi trường này chú ta có những mối quan hệ xã hội với những sinh vật nhỏ bé khác và đặc biệt là nhỏ hơn chú. Chính vì môi trường như vậy đã tạo nên tính cách hống hách và tự phụ kiêu căng của ếch. Mỗi khi ếch cất tiếng kêu “ồm ộp” thì tất cả của cáy, ốc nhái đều hoảng sợ. Vì sống trong môi trường nhỏ hẹp quá lâu nên ếch trở nên chủ quan, coi khinh thế giới bên ngoài vì cứ nghĩ rằng ở đây ta là to lớn nhất không ai bằng được, và tính cách đó lâu dần trầm trọng thành bệnh. Sự thiếu hiểu biết, nhận thức hạn hẹp, nông cạn nhưng lại chủ quan, huênh hoang.
Cho tới một ngày, chú Ếch sống trong chiếc giếng sụp đã lên giọng nói với chú Rùa sống ngoài biển Đông rằng: “Cuộc sống dưới giếng của tôi thực sự rất vui! Khi muốn ra ngoài, tôi chỉ cần leo lên thành giếng. Rồi khi trở lại, tôi nghỉ ngơi tại khe nứt trong giếng. Lúc bơi lội, nước ngập đến nách nhưng đầu tôi nổi lên trên. Tôi nhúng chân vào đám bùn mềm mại và chơi đùa với nó”. Ếch nói tiếp: “Hãy nhìn những chú Sò, Cua và Cá xung quanh cũng đang hưởng thụ cuộc sống hạnh phúc như tôi. Không những thế chiếc giếng này là lãnh thổ của tôi, chỉ phục vụ cho riêng tôi. Thật là một cuộc sóng tuyệt vời. Sao anh không thử vào đây trải nghiệm điều tuyệt với ấy nhỉ?”. Nhận lời mời của chú Ếch, chú Rùa chuẩn bị vào chiếc giếng. Nhưng trước khi chú Rùa có thể di chuyển được chân trái thì chân phải của chú đã bị mắc vào thành giếng.
Tác giả đã khéo léo sử dụng nghệ thuật ẩn dụ để sáng tạo nên một câu chuyện hấp dẫn, qua đó ý nghĩa thực của câu chuyện được thể hiện rõ ràng cà sâu sắc hơn. Lời nói của Rùa đã khơi gợi một thế giới mới với Ếch. Đó là nơi có biển bao la rộng lớn. Có dùng cả ngàn dặm cũng không thể mô tả được sự bao la của biển, cả ngàn thước cũng không mô tả được độ sâu của biển cả. “Thời vua Vũ cứ mười năm thì chín năm lụt, vậy mà mực nước ở biển không lên. Thời vua Thang, tám năm thì bảy năm hạn hán vậy mà bờ biển không lùi ra xa. Không vì thời gian ngắn hay dài mà thay đổi, không vì mưa nhiều hay ít mà tăng giảm, đó là cái vui lớn của biển đông”.
Nghe những điều tuyệt vời của biển cả, chú ếch đã chấn động. Chú bắt đầu cảm nhận được sự hạn hẹp của cuộc sống trong chiếc giếng nhỏ bé của mình. Mỗi trường sống sẽ hạn chế suy nghĩ của người ta. Cùng với đó, sự tự mãn và kiêu ngạo sẽ dẫn đến những suy nghĩ hẹp hòi và nhỏ bé. Đó chính là hàm nghĩa của câu thành ngữ “Ếch ngồi đáy giếng”.
Unit 11: Travelling in the Future
Chủ đề 1. Máy tính và cộng đồng
Chương 7: Biểu thức đại số và đa thức một biến
Unit 2. Health
Bài 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Cánh diều Lớp 7
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Kết nối tri thức
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Cánh diều
Bài tập trắc nghiệm Văn 7 - Chân trời sáng tạo
Bài giảng ôn luyện kiến thức môn Ngữ Văn lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Đề thi, đề kiểm tra Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Lý thuyết Văn Lớp 7
SBT Văn - Cánh diều Lớp 7
SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 7
SBT Văn - Kết nối tri thức Lớp 7
Soạn văn chi tiết - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - Cánh diều Lớp 7
Soạn văn chi tiết - CTST Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - CTST Lớp 7
Soạn văn chi tiết - KNTT Lớp 7
Soạn văn siêu ngắn - KNTT Lớp 7
Tác giả - Tác phẩm văn Lớp 7
Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 7
Văn mẫu - Chân trời sáng tạo Lớp 7
Vở thực hành văn Lớp 7