Câu C: Hàm số nghịch biến trên khoảng (-∞;0).Câu D: Hàm số đồng biến trên khoảng (-∞;-3).Câu 9: Ta có công thức của đỉnh của parabol là (-b/2a; f(-b/2a)). Vì đỉnh là I(1;-2) nên ta có hệ phương trình:- b/2a = 1- f(-b/2a) = -2Giải hệ phương trình này ta được a = 2 và b = -4. Do đó E = a + 3b = 2 - 12 = -10. Vậy đáp án là A.Câu 10: Biểu thức A là tam thức bậc hai vì chỉ có một biến số x và bậc lớn nhất của x là 2. Vậy đáp án là A.Câu 11: Để giải bất phương trình này, ta cần tìm các điểm x sao cho hàm số x^2 + 5x + 6 bằng 0 hoặc không âm trên khoảng (-∞;+∞). Ta có:x^2 + 5x + 6 = (x + 2)(x + 3)Vậy ta có thể viết lại bất phương trình ban đầu thành:(x + 2)(x + 3) ≥ 0Từ đó suy ra tập nghiệm là S = (-∞;-3] ∪ [-2;+∞). Vậy đáp án là A.Câu 12: Để xác định biểu thức, ta cần tìm các điểm x sao cho biểu thức có giá trị bằng 0 hoặc không xác định trên khoảng (-∞;+∞). Ta có:f(x) = -x^2 - x - 1/4Khi đó, biểu thức trên sẽ không xác định khi x = 0. Ta có bảng xét dấu như sau:
Vậy biểu thức đó là f(x) = -x^2 - x - 1/4. Vậy đáp án là A.Câu 13: Bắt đầu bằng cách bình phương cả hai vế của phương trình, ta được:x^2 + 3x - 2 = x + 1Simplifying this equation, we get:x^2 + 2x - 3 = 0Đây là một phương trình bậc hai, ta có thể giải nó bằng cách áp dụng công thức giải phương trình bậc hai hoặc phân tích thành (x + 3)(x - 1) = 0 để tìm ra tập nghiệm S = {-3, 1}. Vậy đáp án là C.Câu 14: Đường thẳng (d) có vectơ chỉ phương là \overrightarrow{a} = (2;-4). Vì vậy, vectơ này cũng là vectơ pháp tuyến của đường thẳng (d). Vậy đáp án là A.Câu 15: Đường thẳng (d) có phương trình tổng quát là ax + by + c = 0. Vì vectơ pháp tuyến của đường thẳng là \overrightarrow{n} = (a;b), ta có thể suy ra a và b bằng cách lấy hai thành phần của vectơ pháp tuyến. Trong trường hợp này, ta có a = 1 và b = -3. Vậy đáp án là A.Câu 16: Đường thẳng A có phương trình tổng quát là ax + by + c = 0. Vì đường thẳng A đi qua điểm A