Bài 1.
a) Để tìm giá trị của y khi x nhận các giá trị -2, -1, 0, 1, 2, ta thay các giá trị này vào phương trình $x - 4y = 6$.
- Khi $x = -2$, ta có $-2 - 4y = 6 \Rightarrow -4y = 8 \Rightarrow y = -2$.
- Khi $x = -1$, ta có $-1 - 4y = 6 \Rightarrow -4y = 7 \Rightarrow y = -\frac{7}{4}$.
- Khi $x = 0$, ta có $0 - 4y = 6 \Rightarrow -4y = 6 \Rightarrow y = -\frac{3}{2}$.
- Khi $x = 1$, ta có $1 - 4y = 6 \Rightarrow -4y = 5 \Rightarrow y = -\frac{5}{4}$.
- Khi $x = 2$, ta có $2 - 4y = 6 \Rightarrow -4y = 4 \Rightarrow y = -1$.
Vậy ta có bảng sau:
x,-2,-1,0,1,2
y,-2,-\frac{7}{4},-\frac{3}{2},-\frac{5}{4},-1
Nghiệm tổng quát của phương trình $x - 4y = 6$ là $(x, y) = (6 + 4t, t)$, với $t$ là một số thực bất kỳ.
b) Để biểu diễn hình học tất cả các nghiệm của phương trình $x - 4y = 6$ trong mặt phẳng tọa độ Oxy, ta có thể tìm được một điểm thuộc đường thẳng và véc-tơ chỉ phương của đường thẳng.
- Điểm thuộc đường thẳng: Cho $t = 0$, ta được điểm $(6, 0)$.
- Véc-tơ chỉ phương: Véc-tơ chỉ phương của đường thẳng là véc-tơ có giá song song hoặc trùng với đường thẳng. Vì phương trình $x - 4y = 6$ có thể viết lại thành $x = 6 + 4y$, nên véc-tơ chỉ phương có thể chọn là $\vec{u} = (4, 1)$.
Vậy, đường thẳng biểu diễn tất cả các nghiệm của phương trình $x - 4y = 6$ đi qua điểm $(6, 0)$ và có véc-tơ chỉ phương $\vec{u} = (4, 1)$.