Bài 6.
a) Số bánh mì bán buổi sáng là cái.
Số tiền buổi sáng cửa hàng thu được là đồng.
b) Số bánh mì còn lại để bán buổi chiều là cái.
Giá bán buổi chiều là đồng một cái.
Số tiền buổi chiều cửa hàng thu được là đồng.
Tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày là đồng.
b) Tổng số tiền bán bánh mì của cửa hàng thu được trong một ngày là đồng.
Bài 7.
1) Giá niêm yết của chiếc váy là 800 000 đồng. Sau khi giảm 20%, giá của chiếc váy là 800 000 - (20% * 800 000) = 800 000 - 160 000 = 640 000 đồng.
Nếu khách hàng thân thiết của cửa hàng, thêm giảm 10% trên giá đã giảm, chị Thanh phải trả số tiền là 640 000 - (10% * 640 000) = 640 000 - 64 000 = 576 000 đồng.
Vậy chị Thanh phải trả 576 000 đồng cho chiếc váy.
2) Giả sử giá ban đầu của chiếc túi xách là x đồng. Sau khi giảm 20%, giá của chiếc túi xách là x - (20% * x) = x - 0,2x = 0,8x đồng.
Nếu khách hàng thân thiết của cửa hàng, thêm giảm 10% trên giá đã giảm, cô Minh phải trả số tiền là 0,8x - (10% * 0,8x) = 0,8x - 0,08x = 0,72x đồng.
Theo đề bài, cô Minh phải trả 864 000 đồng, nên ta có phương trình 0,72x = 864 000.
Giải phương trình này, ta được x = 864 000 / 0,72 = 1 200 000 đồng.
Vậy giá ban đầu của chiếc túi xách đó là 1 200 000 đồng.
Bài 8.
1) Điều kiện xác định của là , hay .
Giả sử là một số nguyên, khi đó phải chia hết cho .
Đặt với là một số nguyên.
Khai triển vế phải, ta được .
Sử dụng phương pháp so sánh hệ số, ta có và , giải phương trình này ta được và .
Nhưng không thỏa mãn điều kiện xác định của .
Vậy không có giá trị nào của để là một số nguyên.
2) Điều kiện xác định của là , hay .
Giả sử là một số nguyên, khi đó phải chia hết cho .
Đặt với là một số nguyên.
Khai triển vế phải, ta được .
Sử dụng phương pháp so sánh hệ số, ta có và , giải hệ này ta được và .
Nhưng không thỏa mãn điều kiện xác định của .
Vậy không có giá trị nào của để là một số nguyên.
3) Điều kiện xác định của là , hay .
Giả sử là một số nguyên, khi đó phải chia hết cho .
Đặt với là một số nguyên.
Khai triển vế phải, ta được .
Sử dụng phương pháp so sánh hệ số, ta có và , giải hệ này ta được và .
Thử lại, ta thấy thỏa mãn điều kiện xác định của và .
Vậy là giá trị cần tìm và .
4) Điều kiện xác định của là , hay .
Giả sử là một số nguyên, khi đó phải chia hết cho .
Đặt với là một số nguyên.
Khai triển vế phải, ta được .
Sử dụng phương pháp so sánh hệ số, ta có và , giải hệ này ta được và .
Thử lại, ta thấy thỏa mãn điều kiện xác định của và .
Vậy là giá trị cần tìm và .
Bài 9:
1)
Từ phương trình này, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
Ta có hai trường hợp:
- Nếu và , thì và .
- Nếu và , thì và .
Vậy, các nghiệm của phương trình này là hoặc .
2)
Rút gọn phương trình, ta được .
Từ đây, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
- Nếu và , thì và . Nhưng không phải là số nguyên, nên trường hợp này không thỏa mãn.
- Nếu và , thì và . Đây là một nghiệm nguyên.
Vậy, nghiệm của phương trình này là .
3)
Từ phương trình này, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
- Nếu và , thì và .
- Nếu và , thì và .
Vậy, các nghiệm của phương trình này là hoặc .
4)
Ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Thêm vào hai vế, ta được: .
Sử dụng hằng đẳng thức , ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Từ đây, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
- Nếu và , thì và .
- Nếu và , thì và .
Vậy, các nghiệm của phương trình này là hoặc .
5)
Ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Thêm vào hai vế, ta được: .
Sử dụng hằng đẳng thức , ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Từ đây, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
- Nếu và , thì và .
- Nếu và , thì và .
Vậy, các nghiệm của phương trình này là hoặc .
6)
Ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Thêm vào hai vế, ta được: .
Sử dụng hằng đẳng thức , ta có thể viết lại phương trình này như sau: .
Từ đây, ta có thể suy ra rằng và là các ước của . Các ước của là và , hoặc và .
Dựa vào các bước biến đổi đã thực hiện sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách giải quyết bài toán. Từ đây, bạn có thể tiếp tục để tìm ra lời giải chính xác.