Để giải quyết các câu hỏi về đại lượng vectơ, chúng ta sẽ thực hiện từng phần theo yêu cầu.
Phần b) $\overrightarrow{d} = [\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}]$
Phương pháp:
- Tính tích có hướng của hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ để tìm vectơ $\overrightarrow{d}$.
Giải chi tiết:
- Giả sử $\overrightarrow{a} = (a_1, a_2, a_3)$ và $\overrightarrow{b} = (b_1, b_2, b_3)$.
- Tích có hướng $\overrightarrow{d} = [\overrightarrow{a}, \overrightarrow{b}]$ được tính bằng công thức:
\[
\overrightarrow{d} = (a_2b_3 - a_3b_2, a_3b_1 - a_1b_3, a_1b_2 - a_2b_1)
\]
Phần c) $\overrightarrow{a} + 2\overrightarrow{b} = (0, 4, 5)$
Phương pháp:
- Biểu diễn vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ dưới dạng $(a_1, a_2, a_3)$ và $(b_1, b_2, b_3)$.
- Tính tổng của $\overrightarrow{a}$ và $2\overrightarrow{b}$.
Giải chi tiết:
- Giả sử $\overrightarrow{a} = (a_1, a_2, a_3)$ và $\overrightarrow{b} = (b_1, b_2, b_3)$.
- Ta có:
\[
\overrightarrow{a} + 2\overrightarrow{b} = (a_1 + 2b_1, a_2 + 2b_2, a_3 + 2b_3)
\]
- Theo đề bài, ta có:
\[
(a_1 + 2b_1, a_2 + 2b_2, a_3 + 2b_3) = (0, 4, 5)
\]
- Từ đây, ta có hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
a_1 + 2b_1 = 0 \\
a_2 + 2b_2 = 4 \\
a_3 + 2b_3 = 5
\end{cases}
\]
Phần d) $\overrightarrow{c} = 2\overrightarrow{a} - 3\overrightarrow{b}$
Phương pháp:
- Biểu diễn vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ dưới dạng $(a_1, a_2, a_3)$ và $(b_1, b_2, b_3)$.
- Tính hiệu của $2\overrightarrow{a}$ và $3\overrightarrow{b}$.
Giải chi tiết:
- Giả sử $\overrightarrow{a} = (a_1, a_2, a_3)$ và $\overrightarrow{b} = (b_1, b_2, b_3)$.
- Ta có:
\[
2\overrightarrow{a} = (2a_1, 2a_2, 2a_3)
\]
\[
3\overrightarrow{b} = (3b_1, 3b_2, 3b_3)
\]
- Tính hiệu:
\[
\overrightarrow{c} = 2\overrightarrow{a} - 3\overrightarrow{b} = (2a_1 - 3b_1, 2a_2 - 3b_2, 2a_3 - 3b_3)
\]
Kết luận:
- Phần b): $\overrightarrow{d} = (a_2b_3 - a_3b_2, a_3b_1 - a_1b_3, a_1b_2 - a_2b_1)$.
- Phần c): Hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
a_1 + 2b_1 = 0 \\
a_2 + 2b_2 = 4 \\
a_3 + 2b_3 = 5
\end{cases}
\]
- Phần d): $\overrightarrow{c} = (2a_1 - 3b_1, 2a_2 - 3b_2, 2a_3 - 3b_3)$.
Câu 3.
a) Ta có $\overrightarrow{AB}=(x+1;-2;1).$
Theo bài ra ta có $(x+1;-2;1)=(4;-3;1).$
Suy ra $x+1=4$ hay $x=3.$
Vậy tọa độ của B là $(3;-1).$
b) Mặt phẳng $(O_2)$ có phương trình là $z=0.$
Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng $(O_2)$ là $d(A,(O_2))=|-2|=2.$
Vậy khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng $(O_2)$ là 2.
c) Ta có $\overrightarrow{AB}=(4;-3;1).$
Gọi D có tọa độ là $(-1;y;z).$
Ta có $\overrightarrow{CD}=(2;y+2;z-2).$
Theo bài ra ta có $\overrightarrow{AB}=2\overrightarrow{CD}.$
Suy ra $(4;-3;1)=2(2;y+2;z-2).$
Từ đây ta tìm được $y=-\frac{7}{2};z=\frac{5}{2}.$
Vậy tọa độ của D là $(-1;-\frac{7}{2};\frac{5}{2}).$
d) Ta có $\overrightarrow{BC}=(2;-1;1).$
Phương trình tham số của đường thẳng BC là
$\left\{\begin{matrix}
x=3+2t\\
y=-1-t\\
z=t
\end{matrix}\right..$
Mặt phẳng $(O_3)$ có phương trình là $y=0.$
Thay vào ta tìm được $t=-1.$
Từ đây suy ra tọa độ của I là $(1;0;-1).$
Ta có $\frac{IB}{IC}=\frac{|t|}{|t-1|}=\frac{1}{2}.$
Vậy $\frac{IB}{IC}=\frac{1}{2}.$
Câu 4.
a) Tọa độ của điểm C là $(2;3;0)$ vì C là đỉnh chung của các đoạn thẳng AB, AD và CD.
b) Diện tích của tam giác SCD:
- Tính độ dài các cạnh của tam giác SCD:
- SD = $\sqrt{(0-0)^2 + (0-3)^2 + (3-0)^2} = \sqrt{9 + 9} = 3\sqrt{2}$
- CD = $\sqrt{(2-0)^2 + (3-3)^2 + (0-0)^2} = 2$
- SC = $\sqrt{(2-0)^2 + (3-0)^2 + (0-3)^2} = \sqrt{4 + 9 + 9} = \sqrt{22}$
- Sử dụng công thức Heron để tính diện tích:
- p = $\frac{SD + CD + SC}{2} = \frac{3\sqrt{2} + 2 + \sqrt{22}}{2}$
- Diện tích = $\sqrt{p(p - SD)(p - CD)(p - SC)}$
c) Hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng (SCD):
- Phương trình mặt phẳng (SCD):
- Vector pháp tuyến n = $\vec{SC} \times \vec{SD}$
- $\vec{SC} = (2, 3, -3)$
- $\vec{SD} = (0, 3, -3)$
- n = $(2, 3, -3) \times (0, 3, -3) = (0, 6, 6)$
- Phương trình mặt phẳng: $0(x - 0) + 6(y - 0) + 6(z - 0) = 0$ hay $y + z = 0$
- Đường thẳng qua A vuông góc với (SCD):
- Phương trình tham số: $x = 0$, $y = t$, $z = -t$
- Giao điểm H của đường thẳng này với mặt phẳng (SCD):
- Thay vào phương trình mặt phẳng: $t - t = 0$ nên t = 0
- H = $(0, 0, 0)$
d) Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SBD):
- Vector SC = $(2, 3, -3)$
- Mặt phẳng (SBD) có vector pháp tuyến n = $\vec{SB} \times \vec{SD}$
- $\vec{SB} = (2, 0, -3)$
- $\vec{SD} = (0, 3, -3)$
- n = $(2, 0, -3) \times (0, 3, -3) = (9, 6, 6)$
- Góc giữa SC và n:
- $\cos(\theta) = \frac{\vec{SC} \cdot n}{|\vec{SC}| |n|} = \frac{(2, 3, -3) \cdot (9, 6, 6)}{\sqrt{22} \sqrt{153}} = \frac{18 + 18 - 18}{\sqrt{22} \sqrt{153}} = \frac{18}{\sqrt{22} \sqrt{153}}$
- $\sin(\alpha) = \sqrt{1 - \cos^2(\theta)} > \frac{1}{3}$
Đáp án: d) Gọi a là góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (SBD), ta có $\sin\alpha > \frac{1}{3}$.
Câu 1.
Để tìm độ dài của vectơ $\overrightarrow{a}(2;3;6)$ trong không gian Oxyz, ta thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định công thức tính độ dài của vectơ trong không gian Oxyz.
Độ dài của vectơ $\overrightarrow{a}(x;y;z)$ được tính bằng công thức:
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{x^2 + y^2 + z^2} \]
Bước 2: Thay tọa độ của vectơ $\overrightarrow{a}(2;3;6)$ vào công thức trên.
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{2^2 + 3^2 + 6^2} \]
Bước 3: Tính bình phương của từng thành phần tọa độ.
\[ 2^2 = 4 \]
\[ 3^2 = 9 \]
\[ 6^2 = 36 \]
Bước 4: Cộng các bình phương lại với nhau.
\[ 4 + 9 + 36 = 49 \]
Bước 5: Tính căn bậc hai của tổng vừa tìm được.
\[ |\overrightarrow{a}| = \sqrt{49} = 7 \]
Vậy độ dài của vectơ $\overrightarrow{a}(2;3;6)$ là 7.
Đáp số: 7
Câu 2.
Để giải quyết câu hỏi này, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm góc giữa hai vectơ vận tốc:
- Sử dụng công thức tính góc giữa hai vectơ \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\):
\[
\cos \theta = \frac{\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v}}{|\overrightarrow{u}| |\overrightarrow{v}|}
\]
- Tính tích vô hướng \(\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v}\):
\[
\overrightarrow{u} \cdot \overrightarrow{v} = 90 \times 60 + (-80) \times (-50) + (-120) \times (-60) = 5400 + 4000 + 7200 = 16600
\]
- Tính độ dài của \(\overrightarrow{u}\) và \(\overrightarrow{v}\):
\[
|\overrightarrow{u}| = \sqrt{90^2 + (-80)^2 + (-120)^2} = \sqrt{8100 + 6400 + 14400} = \sqrt{28900} = 170
\]
\[
|\overrightarrow{v}| = \sqrt{60^2 + (-50)^2 + (-60)^2} = \sqrt{3600 + 2500 + 3600} = \sqrt{9700} = 10\sqrt{97}
\]
- Thay vào công thức:
\[
\cos \theta = \frac{16600}{170 \times 10\sqrt{97}} = \frac{16600}{1700\sqrt{97}} = \frac{166}{17\sqrt{97}}
\]
2. Tính góc \(\theta\):
- Sử dụng máy tính để tìm giá trị của \(\theta\):
\[
\theta = \cos^{-1}\left(\frac{166}{17\sqrt{97}}\right)
\]
3. Kết luận:
- Góc giữa hai vectơ vận tốc là \(\theta\).
Vậy, góc giữa hai vectơ vận tốc của hai máy bay là \(\theta = \cos^{-1}\left(\frac{166}{17\sqrt{97}}\right)\).