Ví dụ 1
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}lx-2y=1\\3x+2y=3\end{array}\right.$, ta thực hiện các bước sau:
1. Cộng hai phương trình lại với nhau để loại bỏ biến $y$:
\[
(x - 2y) + (3x + 2y) = 1 + 3
\]
\[
x + 3x - 2y + 2y = 4
\]
\[
4x = 4
\]
2. Giải phương trình $4x = 4$ để tìm giá trị của $x$:
\[
x = \frac{4}{4}
\]
\[
x = 1
\]
3. Thay giá trị $x = 1$ vào phương trình đầu tiên để tìm giá trị của $y$:
\[
1 - 2y = 1
\]
\[
-2y = 1 - 1
\]
\[
-2y = 0
\]
\[
y = \frac{0}{-2}
\]
\[
y = 0
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = (1, 0)$.
Đáp số: $(1, 0)$.
Ví dụ 2
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}lx-y=3\\3x-4y=2\end{array}\right.$ và tìm tích $x^2.y$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Giải hệ phương trình để tìm nghiệm $(x; y)$.
Bước 2: Tính tích $x^2.y$ dựa trên nghiệm đã tìm được.
Bước 1: Giải hệ phương trình
Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x - y = 3 \\
3x - 4y = 2
\end{array}
\right.
\]
Từ phương trình đầu tiên, ta có:
\[
x = y + 3
\]
Thay vào phương trình thứ hai:
\[
3(y + 3) - 4y = 2
\]
\[
3y + 9 - 4y = 2
\]
\[
-y + 9 = 2
\]
\[
-y = 2 - 9
\]
\[
-y = -7
\]
\[
y = 7
\]
Thay $y = 7$ vào phương trình $x = y + 3$:
\[
x = 7 + 3
\]
\[
x = 10
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x; y) = (10; 7)$.
Bước 2: Tính tích $x^2.y$
Tích $x^2.y$ là:
\[
x^2.y = 10^2 \times 7 = 100 \times 7 = 700
\]
Đáp số: $700$.
Ví dụ 3
Điều kiện xác định: \( x \neq -1, x \neq 3 \)
Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
(x+1)(y-1) = xy - 1 \\
(x-3)(y-3) = xy - 3
\end{array}
\right.
\]
Mở ngoặc và rút gọn từng phương trình:
1. \((x+1)(y-1) = xy - 1\)
\[
xy - x + y - 1 = xy - 1
\]
\[
-x + y = 0 \quad \text{hay} \quad y = x
\]
2. \((x-3)(y-3) = xy - 3\)
\[
xy - 3x - 3y + 9 = xy - 3
\]
\[
-3x - 3y + 9 = -3
\]
\[
-3x - 3y = -12
\]
\[
x + y = 4
\]
Thay \( y = x \) vào phương trình \( x + y = 4 \):
\[
x + x = 4
\]
\[
2x = 4
\]
\[
x = 2
\]
Do đó, \( y = 2 \).
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất là \( (x, y) = (2, 2) \).
Đáp số: Hệ phương trình có 1 nghiệm.
Ví dụ 4
Để hệ phương trình có nghiệm duy nhất, ta cần đảm bảo rằng hệ số của x và y ở hai phương trình không tỉ lệ với nhau. Điều này có nghĩa là:
\[ m \neq 1 \]
Bây giờ, ta sẽ giải hệ phương trình để tìm x và y.
Nhân phương trình (1) với m:
\[ mx + m^2y = m(m + 1) \quad (3) \]
Nhân phương trình (2) với 1:
\[ mx + y = 3m - 1 \quad (4) \]
Lấy phương trình (3) trừ phương trình (4):
\[ m^2y - y = m(m + 1) - (3m - 1) \]
\[ (m^2 - 1)y = m^2 + m - 3m + 1 \]
\[ (m^2 - 1)y = m^2 - 2m + 1 \]
\[ (m^2 - 1)y = (m - 1)^2 \]
Do \( m \neq 1 \), ta có thể chia cả hai vế cho \( m^2 - 1 \):
\[ y = \frac{(m - 1)^2}{m^2 - 1} \]
\[ y = \frac{(m - 1)^2}{(m - 1)(m + 1)} \]
\[ y = \frac{m - 1}{m + 1} \]
Để y là số nguyên, \( \frac{m - 1}{m + 1} \) phải là số nguyên. Điều này chỉ xảy ra khi \( m - 1 \) chia hết cho \( m + 1 \). Ta xét các trường hợp:
1. \( m - 1 = k(m + 1) \) với k là số nguyên.
2. \( m - 1 = k(m + 1) \)
3. \( m - 1 = km + k \)
4. \( m - km = k + 1 \)
5. \( m(1 - k) = k + 1 \)
Để \( m \) là số nguyên, \( 1 - k \) phải là ước của \( k + 1 \). Ta xét các trường hợp:
- Nếu \( k = 0 \), ta có \( m = 1 \) (loại vì \( m \neq 1 \)).
- Nếu \( k = -1 \), ta có \( m = 0 \).
Vậy \( m = 0 \) là giá trị duy nhất thỏa mãn điều kiện.
Thay \( m = 0 \) vào hệ phương trình ban đầu:
\[ \left\{\begin{array}lx + 0 \cdot y = 0 + 1 \\ 0 \cdot x + y = 3 \cdot 0 - 1 \end{array}\right. \]
\[ \left\{\begin{array}lx = 1 \\ y = -1 \end{array}\right. \]
Vậy nghiệm duy nhất của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, -1) \).
Đáp số: \( m = 0 \)
Ví dụ 5
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}{l}(x+y)^2 + y = 3 \\ 2(x^2 + y^2 + xy) + x = 5\end{array}\right.$, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Xác định điều kiện xác định (ĐKXĐ)
- Không có phân thức hay căn thức nên không cần xác định ĐKXĐ.
Bước 2: Giải phương trình đầu tiên để tìm y theo x
- Từ phương trình $(x+y)^2 + y = 3$, ta có:
\[ (x+y)^2 + y = 3 \]
\[ (x+y)^2 = 3 - y \]
Bước 3: Thay vào phương trình thứ hai
- Phương trình thứ hai là:
\[ 2(x^2 + y^2 + xy) + x = 5 \]
- Ta thay $(x+y)^2 = 3 - y$ vào phương trình này:
\[ 2((x+y)^2 - xy) + x = 5 \]
\[ 2(3 - y - xy) + x = 5 \]
\[ 6 - 2y - 2xy + x = 5 \]
\[ x - 2xy - 2y + 1 = 0 \]
Bước 4: Tìm nghiệm của hệ phương trình
- Ta thử các giá trị x và y để tìm nghiệm của hệ phương trình:
- Thử x = 1:
\[ 1 - 2y - 2y + 1 = 0 \]
\[ 2 - 4y = 0 \]
\[ y = \frac{1}{2} \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (1 + \frac{1}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ (\frac{3}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{9}{4} + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{9}{4} + \frac{2}{4} = 3 \]
\[ \frac{11}{4} \neq 3 \]
Vậy x = 1 không thỏa mãn.
- Thử x = 2:
\[ 2 - 4y - 2y + 1 = 0 \]
\[ 3 - 6y = 0 \]
\[ y = \frac{1}{2} \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (2 + \frac{1}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ (\frac{5}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{25}{4} + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{25}{4} + \frac{2}{4} = 3 \]
\[ \frac{27}{4} \neq 3 \]
Vậy x = 2 không thỏa mãn.
- Thử x = 0:
\[ 0 - 0 - 2y + 1 = 0 \]
\[ 1 - 2y = 0 \]
\[ y = \frac{1}{2} \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (0 + \frac{1}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ (\frac{1}{2})^2 + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{1}{4} + \frac{1}{2} = 3 \]
\[ \frac{1}{4} + \frac{2}{4} = 3 \]
\[ \frac{3}{4} \neq 3 \]
Vậy x = 0 không thỏa mãn.
- Thử x = -1:
\[ -1 + 2y - 2y + 1 = 0 \]
\[ 0 = 0 \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (-1 + y)^2 + y = 3 \]
\[ (y - 1)^2 + y = 3 \]
\[ y^2 - 2y + 1 + y = 3 \]
\[ y^2 - y + 1 = 3 \]
\[ y^2 - y - 2 = 0 \]
\[ (y - 2)(y + 1) = 0 \]
Vậy y = 2 hoặc y = -1.
- Nếu y = 2:
\[ x = -1 \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (-1 + 2)^2 + 2 = 3 \]
\[ 1 + 2 = 3 \]
\[ 3 = 3 \]
Vậy (-1, 2) là nghiệm của hệ phương trình.
- Nếu y = -1:
\[ x = -1 \]
Thay lại vào phương trình đầu tiên:
\[ (-1 - 1)^2 - 1 = 3 \]
\[ 4 - 1 = 3 \]
\[ 3 = 3 \]
Vậy (-1, -1) là nghiệm của hệ phương trình.
Vậy hệ phương trình có 2 nghiệm là (-1, 2) và (-1, -1).
Ví dụ 6
Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}l\frac3{2x+y}+\frac2{x-2y}=\frac58\\\frac4{2x+y}-\frac3{x-2y}=-\frac38\end{array}\right.$, ta thực hiện các bước sau:
1. Đặt ẩn phụ:
Gọi $a = 2x + y$ và $b = x - 2y$. Hệ phương trình trở thành:
\[
\left\{\begin{array}l
\frac{3}{a} + \frac{2}{b} = \frac{5}{8} \\
\frac{4}{a} - \frac{3}{b} = -\frac{3}{8}
\end{array}\right.
\]
2. Nhân cả hai vế của mỗi phương trình với 8 để loại bỏ mẫu số:
\[
\left\{\begin{array}l
8 \cdot \frac{3}{a} + 8 \cdot \frac{2}{b} = 8 \cdot \frac{5}{8} \\
8 \cdot \frac{4}{a} - 8 \cdot \frac{3}{b} = 8 \cdot -\frac{3}{8}
\end{array}\right.
\]
\[
\left\{\begin{array}l
\frac{24}{a} + \frac{16}{b} = 5 \\
\frac{32}{a} - \frac{24}{b} = -3
\end{array}\right.
\]
3. Nhân cả hai vế của phương trình đầu tiên với 3 và phương trình thứ hai với 2 để chuẩn bị cho phép trừ:
\[
\left\{\begin{array}l
3 \cdot \left( \frac{24}{a} + \frac{16}{b} \right) = 3 \cdot 5 \\
2 \cdot \left( \frac{32}{a} - \frac{24}{b} \right) = 2 \cdot -3
\end{array}\right.
\]
\[
\left\{\begin{array}l
\frac{72}{a} + \frac{48}{b} = 15 \\
\frac{64}{a} - \frac{48}{b} = -6
\end{array}\right.
\]
4. Cộng hai phương trình lại để loại bỏ $\frac{48}{b}$:
\[
\frac{72}{a} + \frac{48}{b} + \frac{64}{a} - \frac{48}{b} = 15 - 6
\]
\[
\frac{136}{a} = 9
\]
\[
a = \frac{136}{9}
\]
5. Thay giá trị của $a$ vào một trong hai phương trình ban đầu để tìm $b$:
Thay vào phương trình $\frac{24}{a} + \frac{16}{b} = 5$:
\[
\frac{24}{\frac{136}{9}} + \frac{16}{b} = 5
\]
\[
\frac{24 \cdot 9}{136} + \frac{16}{b} = 5
\]
\[
\frac{216}{136} + \frac{16}{b} = 5
\]
\[
\frac{27}{17} + \frac{16}{b} = 5
\]
\[
\frac{16}{b} = 5 - \frac{27}{17}
\]
\[
\frac{16}{b} = \frac{85 - 27}{17}
\]
\[
\frac{16}{b} = \frac{58}{17}
\]
\[
b = \frac{16 \cdot 17}{58}
\]
\[
b = \frac{272}{58}
\]
\[
b = \frac{136}{29}
\]
6. Quay lại với các ẩn ban đầu:
Ta có $a = 2x + y = \frac{136}{9}$ và $b = x - 2y = \frac{136}{29}$.
7. Giải hệ phương trình này:
\[
\left\{\begin{array}l
2x + y = \frac{136}{9} \\
x - 2y = \frac{136}{29}
\end{array}\right.
\]
Nhân phương trình thứ hai với 2:
\[
\left\{\begin{array}l
2x + y = \frac{136}{9} \\
2x - 4y = \frac{272}{29}
\end{array}\right.
\]
Trừ phương trình thứ hai từ phương trình thứ nhất:
\[
(2x + y) - (2x - 4y) = \frac{136}{9} - \frac{272}{29}
\]
\[
5y = \frac{136 \cdot 29 - 272 \cdot 9}{9 \cdot 29}
\]
\[
5y = \frac{3944 - 2448}{261}
\]
\[
5y = \frac{1496}{261}
\]
\[
y = \frac{1496}{1305}
\]
Thay $y$ vào phương trình $2x + y = \frac{136}{9}$:
\[
2x + \frac{1496}{1305} = \frac{136}{9}
\]
\[
2x = \frac{136}{9} - \frac{1496}{1305}
\]
\[
2x = \frac{136 \cdot 1305 - 1496 \cdot 9}{9 \cdot 1305}
\]
\[
2x = \frac{177480 - 13464}{11745}
\]
\[
2x = \frac{164016}{11745}
\]
\[
x = \frac{164016}{23490}
\]
\[
x = \frac{82008}{11745}
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x, y) = \left( \frac{82008}{11745}, \frac{1496}{1305} \right)$.
Ví dụ 7
Điều kiện xác định: \( x \neq 0 \) và \( y \neq 0 \).
Bước 1: Nhân cả hai vế của phương trình đầu tiên với 2 để dễ dàng cộng trừ với phương trình thứ hai:
\[ \left\{\begin{array}{l}
2 \cdot \left( \frac{1}{x} + \frac{1}{y} \right) = 2 \cdot 3 \\
\frac{3}{x} - \frac{2}{y} = -1
\end{array}\right. \]
\[ \left\{\begin{array}{l}
\frac{2}{x} + \frac{2}{y} = 6 \\
\frac{3}{x} - \frac{2}{y} = -1
\end{array}\right. \]
Bước 2: Cộng hai phương trình lại với nhau để loại bỏ \(\frac{2}{y}\):
\[ \left( \frac{2}{x} + \frac{2}{y} \right) + \left( \frac{3}{x} - \frac{2}{y} \right) = 6 + (-1) \]
\[ \frac{2}{x} + \frac{3}{x} = 5 \]
\[ \frac{5}{x} = 5 \]
Bước 3: Giải phương trình \(\frac{5}{x} = 5\):
\[ x = 1 \]
Bước 4: Thay \( x = 1 \) vào phương trình đầu tiên để tìm \( y \):
\[ \frac{1}{1} + \frac{1}{y} = 3 \]
\[ 1 + \frac{1}{y} = 3 \]
\[ \frac{1}{y} = 2 \]
\[ y = \frac{1}{2} \]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( (x, y) = (1, \frac{1}{2}) \).
Đáp số: \( (1, \frac{1}{2}) \).
Ví dụ 8
Điều kiện xác định: \( x \neq 0 \) và \( y \neq 0 \).
Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
\frac{1}{3x} + \frac{1}{3y} = \frac{1}{4} \\
\frac{5}{6x} + \frac{1}{y} = \frac{2}{3}
\end{array}
\right.
\]
Nhân cả hai vế của phương trình đầu tiên với 3 để đơn giản hóa:
\[
\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{3}{4}
\]
Nhân cả hai vế của phương trình thứ hai với 6 để đơn giản hóa:
\[
\frac{5}{x} + \frac{6}{y} = 4
\]
Bây giờ ta có hệ mới:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{3}{4} \\
\frac{5}{x} + \frac{6}{y} = 4
\end{array}
\right.
\]
Gọi \( \frac{1}{x} = a \) và \( \frac{1}{y} = b \). Hệ phương trình trở thành:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
a + b = \frac{3}{4} \\
5a + 6b = 4
\end{array}
\right.
\]
Nhân phương trình đầu tiên với 5:
\[
5a + 5b = \frac{15}{4}
\]
Lấy phương trình thứ hai trừ phương trình này:
\[
(5a + 6b) - (5a + 5b) = 4 - \frac{15}{4}
\]
\[
b = 4 - \frac{15}{4} = \frac{16}{4} - \frac{15}{4} = \frac{1}{4}
\]
Thay \( b = \frac{1}{4} \) vào phương trình \( a + b = \frac{3}{4} \):
\[
a + \frac{1}{4} = \frac{3}{4}
\]
\[
a = \frac{3}{4} - \frac{1}{4} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}
\]
Do đó:
\[
\frac{1}{x} = \frac{1}{2} \Rightarrow x = 2
\]
\[
\frac{1}{y} = \frac{1}{4} \Rightarrow y = 4
\]
Tính \( x - 3y \):
\[
x - 3y = 2 - 3 \times 4 = 2 - 12 = -10
\]
Đáp số: \( x - 3y = -10 \).
Ví dụ 9
a) Ta có:
\[
\frac{x}{y} = \frac{2}{3}
\]
Từ đây ta có thể viết lại phương trình này dưới dạng:
\[
x = \frac{2}{3}y
\]
Thay \( x = \frac{2}{3}y \) vào phương trình thứ hai:
\[
\frac{2}{3}y + y - 1 = 0
\]
Quy đồng mẫu số:
\[
\frac{2y + 3y}{3} - 1 = 0
\]
\[
\frac{5y}{3} - 1 = 0
\]
Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ mẫu số:
\[
5y - 3 = 0
\]
\[
5y = 3
\]
\[
y = \frac{3}{5}
\]
Thay \( y = \frac{3}{5} \) vào \( x = \frac{2}{3}y \):
\[
x = \frac{2}{3} \times \frac{3}{5} = \frac{2}{5}
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là:
\[
(x, y) = \left( \frac{2}{5}, \frac{3}{5} \right)
\]
b) Ta có:
\[
\frac{3x}{2} + 2y = 0
\]
\[
\frac{x + y}{2} - \frac{2y}{3} = \frac{5}{2}
\]
Đầu tiên, giải phương trình đầu tiên để tìm \( x \):
\[
\frac{3x}{2} + 2y = 0
\]
\[
3x + 4y = 0
\]
\[
3x = -4y
\]
\[
x = -\frac{4}{3}y
\]
Thay \( x = -\frac{4}{3}y \) vào phương trình thứ hai:
\[
\frac{-\frac{4}{3}y + y}{2} - \frac{2y}{3} = \frac{5}{2}
\]
Quy đồng mẫu số:
\[
\frac{-\frac{4}{3}y + \frac{3}{3}y}{2} - \frac{2y}{3} = \frac{5}{2}
\]
\[
\frac{-\frac{1}{3}y}{2} - \frac{2y}{3} = \frac{5}{2}
\]
\[
\frac{-y}{6} - \frac{2y}{3} = \frac{5}{2}
\]
Quy đồng mẫu số:
\[
\frac{-y - 4y}{6} = \frac{5}{2}
\]
\[
\frac{-5y}{6} = \frac{5}{2}
\]
Nhân cả hai vế với 6 để loại bỏ mẫu số:
\[
-5y = 15
\]
\[
y = -3
\]
Thay \( y = -3 \) vào \( x = -\frac{4}{3}y \):
\[
x = -\frac{4}{3} \times (-3) = 4
\]
Vậy nghiệm của hệ phương trình là:
\[
(x, y) = (4, -3)
\]
Ví dụ 10
a) Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
8x - 2y = 10 \\
-4x + y = 3
\end{array}
\right.
\]
Nhân phương trình thứ hai với 2 để dễ dàng trừ phương trình thứ nhất:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
8x - 2y = 10 \\
-8x + 2y = 6
\end{array}
\right.
\]
Cộng hai phương trình lại:
\[
(8x - 2y) + (-8x + 2y) = 10 + 6
\]
\[
0 = 16
\]
Phương trình này vô lý, do đó hệ phương trình vô nghiệm.
b) Ta có hệ phương trình:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
x - 2y = 2 \\
2x - 4y = 4
\end{array}
\right.
\]
Nhân phương trình thứ nhất với 2:
\[
\left\{
\begin{array}{l}
2x - 4y = 4 \\
2x - 4y = 4
\end{array}
\right.
\]
Hai phương trình giống nhau, do đó hệ phương trình có vô số nghiệm. Nghiệm của hệ phương trình là tất cả các cặp số $(x, y)$ thỏa mãn phương trình $x - 2y = 2$.
Ví dụ 11
Để giải quyết yêu cầu của bạn, tôi sẽ giải một hệ phương trình mẫu theo đúng quy tắc đã đưa ra.
Câu hỏi: Giải hệ phương trình:
\[
\begin{cases}
x + y = 10 \\
x - y = 2
\end{cases}
\]
Câu trả lời:
Để giải hệ phương trình này, ta thực hiện các bước sau:
1. Cộng hai phương trình lại với nhau:
\[
(x + y) + (x - y) = 10 + 2
\]
\[
2x = 12
\]
\[
x = 6
\]
2. Thay giá trị của \( x \) vào một trong hai phương trình để tìm \( y \):
Ta thay \( x = 6 \) vào phương trình đầu tiên:
\[
6 + y = 10
\]
\[
y = 4
\]
3. Kiểm tra lại:
Thay \( x = 6 \) và \( y = 4 \) vào phương trình thứ hai:
\[
6 - 4 = 2
\]
Đúng!
Vậy nghiệm của hệ phương trình là \( x = 6 \) và \( y = 4 \).
Đáp số: \( x = 6 \), \( y = 4 \).