Câu 1.
Để xác định số nào trong các lựa chọn không phải là số hữu tỉ, chúng ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn:
A. :
- Đây là một phân số, và tất cả các phân số đều là số hữu tỉ. Do đó, là số hữu tỉ.
B. n:
- Biểu thức này chỉ là một biến số đại diện cho một giá trị chưa biết. Nếu n là một số hữu tỉ cụ thể, thì nó sẽ là số hữu tỉ. Tuy nhiên, nếu n là một số vô tỉ hoặc không xác định, thì nó không phải là số hữu tỉ. Vì vậy, chúng ta cần biết thêm thông tin về n để xác định liệu nó có phải là số hữu tỉ hay không.
C. -5:
- Đây là một số nguyên, và tất cả các số nguyên đều là số hữu tỉ. Do đó, -5 là số hữu tỉ.
D. 0:
- Số 0 là một số nguyên, và tất cả các số nguyên đều là số hữu tỉ. Do đó, 0 là số hữu tỉ.
Từ các phân tích trên, chúng ta thấy rằng chỉ có lựa chọn B (n) là không chắc chắn là số hữu tỉ, vì nó phụ thuộc vào giá trị cụ thể của n.
Vậy, số nào sau đây không phải là số hữu tỉ? Đáp án là B. n.
Câu 2.
A. Số đối của là .
Lập luận: Số đối của một số là số có giá trị tuyệt đối giống hệt nhưng dấu trái ngược. Do đó, số đối của là , không phải . Vì vậy, khẳng định này sai.
B. và là hai số đối nhau.
Lập luận: Số đối của là . Vì vậy, khẳng định này đúng.
C. và là hai số đối nhau.
Lập luận: Số đối của là . Vì vậy, khẳng định này đúng.
D. Số đối của là .
Lập luận: Số đối của là , không phải . Vì vậy, khẳng định này sai.
Như vậy, khẳng định sai là:
A. Số đối của là
D. Số đối của là
Đáp án: A và D.
Câu 3.
Căn bậc hai số học của 0,25 là số không âm mà bình phương của nó bằng 0,25.
Ta thử các đáp án:
- (không bằng 0,25)
- (bằng 0,25)
Vậy căn bậc hai số học của 0,25 là 0,5.
Đáp án đúng là: B. 0,5
Câu 4.
Để làm tròn đến hàng phần trăm, chúng ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm giá trị gần đúng của :
- Chúng ta biết rằng
2. Xác định chữ số ở hàng phần trăm:
- Chữ số ở hàng phần trăm là chữ số thứ ba sau dấu phẩy thập phân, tức là 2.
3. Xác định chữ số tiếp theo:
- Chữ số tiếp theo (chữ số thứ tư sau dấu phẩy thập phân) là 0.
4. Áp dụng quy tắc làm tròn:
- Nếu chữ số tiếp theo (ở đây là 0) nhỏ hơn 5, chúng ta giữ nguyên chữ số ở hàng phần trăm.
- Nếu chữ số tiếp theo lớn hơn hoặc bằng 5, chúng ta làm tròn lên.
Trong trường hợp này, chữ số tiếp theo là 0, nhỏ hơn 5, nên chúng ta giữ nguyên chữ số ở hàng phần trăm là 2.
Do đó, làm tròn đến hàng phần trăm là 1,73.
Đáp án đúng là: B. 1,73
Câu 5.
Để xác định số thập phân vô hạn tuần hoàn, chúng ta cần hiểu rằng số thập phân vô hạn tuần hoàn là số thập phân có các chữ số ở phần thập phân lặp lại theo chu kỳ cố định.
A. 3,45 là số thập phân hữu hạn vì nó chỉ có hai chữ số ở phần thập phân và không lặp lại.
B. 1,23456... là số thập phân vô hạn không tuần hoàn vì các chữ số ở phần thập phân không lặp lại theo chu kỳ cố định.
C. 1,3(71) là số thập phân vô hạn tuần hoàn vì các chữ số 71 lặp lại theo chu kỳ cố định.
D. -2,14293674... là số thập phân vô hạn không tuần hoàn vì các chữ số ở phần thập phân không lặp lại theo chu kỳ cố định.
Vậy số thập phân vô hạn tuần hoàn là C. 1,3(71).
Đáp án: C. 1,3(71)
Câu 6.
Giá trị tuyệt đối của số thực là:
Bước 1: Tính căn bậc hai của 4:
Bước 2: Xác định giá trị tuyệt đối của :
Vậy giá trị tuyệt đối của số thực là 2.
Đáp án đúng là: A. 2
Câu 7.
Trước tiên, chúng ta cần hiểu rõ về hình hộp chữ nhật. Hình hộp chữ nhật có 6 mặt, mỗi mặt là hình chữ nhật và các cạnh đối diện bằng nhau.
Cạnh là một trong các cạnh của hình hộp chữ nhật. Ta cần kiểm tra các cạnh còn lại để xem có cạnh nào bằng hay không.
- Cạnh là cạnh đứng của hình hộp chữ nhật, không phải là cạnh đáy nên không thể bằng .
- Cạnh là cạnh đứng của hình hộp chữ nhật, không phải là cạnh đáy nên không thể bằng .
- Cạnh là cạnh đáy của hình hộp chữ nhật, có thể bằng nếu cũng là cạnh đáy.
- Cạnh là cạnh đáy của hình hộp chữ nhật, có thể bằng nếu cũng là cạnh đáy.
Vì là cạnh đáy của hình hộp chữ nhật, nên các cạnh đáy khác cũng sẽ bằng . Do đó, cạnh và đều có thể bằng .
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có cạnh được liệt kê.
Vậy khẳng định đúng là:
C.
Câu 8.
Hình lập phương là một khối đa diện có 6 mặt đều là hình vuông, tất cả các cạnh đều bằng nhau và các góc ở mỗi đỉnh đều bằng 90 độ. Ta sẽ kiểm tra từng khẳng định:
A. Tất cả các mặt bằng nhau: Đúng, vì tất cả các mặt của hình lập phương đều là hình vuông và bằng nhau.
B. Các cạnh bằng nhau và bằng đường chéo: Sai, vì các cạnh của hình lập phương đều bằng nhau nhưng đường chéo của hình lập phương không bằng cạnh của nó. Đường chéo của hình lập phương lớn hơn cạnh của nó.
C. Các đường chéo bằng nhau: Đúng, vì các đường chéo của hình lập phương đều bằng nhau.
D. Các góc ở mỗi đỉnh bằng nhau và bằng 90: Đúng, vì các góc ở mỗi đỉnh của hình lập phương đều bằng nhau và bằng 90 độ.
Như vậy, khẳng định sai là khẳng định B.
Câu 9.
Trong hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.MNPQ, ta có các mặt song song với nhau như sau:
- Mặt ABCD và mặt MNPQ là hai đáy của lăng trụ đứng, do đó chúng song song với nhau.
- Mặt ABNM và mặt CDQP cũng song song với nhau vì chúng là các mặt bên của lăng trụ đứng và được tạo thành bởi các đường thẳng song song.
- Mặt AMQD và mặt BNPC cũng song song với nhau vì chúng là các mặt bên của lăng trụ đứng và được tạo thành bởi các đường thẳng song song.
Do đó, các mặt song song với nhau là:
A. Mặt ABCD và mặt MNPQ
B. Mặt ABNM và mặt CDQP
C. Mặt AMQD và mặt BNPC
Tuy nhiên, trong các lựa chọn đã cho, chỉ có mặt ABCD và mặt MNPQ là đúng.
Đáp án: D. Mặt ABCD và mặt MNPQ.
Câu 10.
Để tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng, ta cần biết chu vi đáy và chiều cao của hình lăng trụ.
1. Tính chu vi đáy:
Đáy của hình lăng trụ là một hình tam giác có các cạnh là 3 cm, 4 cm và 5 cm.
Chu vi đáy = 3 cm + 4 cm + 5 cm = 12 cm.
2. Chiều cao của hình lăng trụ:
Chiều cao của hình lăng trụ là 6 cm.
3. Diện tích xung quanh của hình lăng trụ:
Diện tích xung quanh = Chu vi đáy × Chiều cao
Diện tích xung quanh = 12 cm × 6 cm = 72 cm².
Vậy diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng là 72 cm².
Đáp án đúng là: C. 72
Câu 11.
Để xác định hình nào có 2 góc đối đỉnh, chúng ta cần hiểu rõ về góc đối đỉnh. Góc đối đỉnh là hai góc được tạo thành khi hai đường thẳng cắt nhau và nằm ở vị trí đối diện nhau.
Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra từng hình:
- Hình 1: Có hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc. Trong đó, hai góc đối đỉnh là góc ở vị trí đối diện nhau. Vì vậy, hình này có 2 góc đối đỉnh.
- Hình 2: Cũng có hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc. Trong đó, hai góc đối đỉnh là góc ở vị trí đối diện nhau. Vì vậy, hình này cũng có 2 góc đối đỉnh.
- Hình 3: Có hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc. Trong đó, hai góc đối đỉnh là góc ở vị trí đối diện nhau. Vì vậy, hình này cũng có 2 góc đối đỉnh.
- Hình 4: Có hai đường thẳng cắt nhau tạo thành 4 góc. Trong đó, hai góc đối đỉnh là góc ở vị trí đối diện nhau. Vì vậy, hình này cũng có 2 góc đối đỉnh.
Từ đó, chúng ta thấy rằng tất cả các hình đều có 2 góc đối đỉnh.
Vậy đáp án đúng là:
D. Hình 3 và 4.