Câu 11.
Để tìm các khoảng nghịch biến của hàm số $y = \frac{x^2 - 3x + 5}{x + 1}$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \left( \frac{x^2 - 3x + 5}{x + 1} \right)' = \frac{(x^2 - 3x + 5)'(x + 1) - (x^2 - 3x + 5)(x + 1)'}{(x + 1)^2}
\]
\[
= \frac{(2x - 3)(x + 1) - (x^2 - 3x + 5)}{(x + 1)^2}
\]
\[
= \frac{2x^2 + 2x - 3x - 3 - x^2 + 3x - 5}{(x + 1)^2}
\]
\[
= \frac{x^2 + 2x - 8}{(x + 1)^2}
\]
2. Xác định dấu của đạo hàm:
Ta cần tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không xác định:
\[
y' = \frac{x^2 + 2x - 8}{(x + 1)^2} = 0
\]
\[
x^2 + 2x - 8 = 0
\]
Giải phương trình bậc hai:
\[
x = \frac{-2 \pm \sqrt{4 + 32}}{2} = \frac{-2 \pm 6}{2}
\]
\[
x = 2 \quad \text{hoặc} \quad x = -4
\]
3. Xét dấu của đạo hàm trên các khoảng xác định:
Đạo hàm không xác định tại \( x = -1 \) vì mẫu số bằng 0. Ta xét dấu của đạo hàm trên các khoảng: \( (-\infty, -4) \), \( (-4, -1) \), \( (-1, 2) \), và \( (2, +\infty) \).
- Trên khoảng \( (-\infty, -4) \):
Chọn \( x = -5 \):
\[
y' = \frac{(-5)^2 + 2(-5) - 8}{(-5 + 1)^2} = \frac{25 - 10 - 8}{16} = \frac{7}{16} > 0
\]
Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng này.
- Trên khoảng \( (-4, -1) \):
Chọn \( x = -2 \):
\[
y' = \frac{(-2)^2 + 2(-2) - 8}{(-2 + 1)^2} = \frac{4 - 4 - 8}{1} = -8 < 0
\]
Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng này.
- Trên khoảng \( (-1, 2) \):
Chọn \( x = 0 \):
\[
y' = \frac{0^2 + 2(0) - 8}{(0 + 1)^2} = \frac{-8}{1} = -8 < 0
\]
Do đó, hàm số nghịch biến trên khoảng này.
- Trên khoảng \( (2, +\infty) \):
Chọn \( x = 3 \):
\[
y' = \frac{3^2 + 2(3) - 8}{(3 + 1)^2} = \frac{9 + 6 - 8}{16} = \frac{7}{16} > 0
\]
Do đó, hàm số đồng biến trên khoảng này.
4. Kết luận:
Hàm số nghịch biến trên các khoảng \( (-4, -1) \) và \( (-1, 2) \).
Vậy đáp án đúng là:
D. $(-4, -1)$ và $(-1, 2)$.
Câu 12.
Để tìm giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số \( y = 3x^4 - 6x^2 + 1 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(3x^4 - 6x^2 + 1) = 12x^3 - 12x \]
2. Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ y' = 0 \]
\[ 12x^3 - 12x = 0 \]
\[ 12x(x^2 - 1) = 0 \]
\[ x(x^2 - 1) = 0 \]
\[ x(x - 1)(x + 1) = 0 \]
Vậy các nghiệm là:
\[ x = 0, \quad x = 1, \quad x = -1 \]
3. Xác định tính chất của các điểm cực trị:
- Ta tính đạo hàm bậc hai để kiểm tra tính chất của các điểm cực trị:
\[ y'' = \frac{d}{dx}(12x^3 - 12x) = 36x^2 - 12 \]
- Kiểm tra tại các điểm \( x = 0, x = 1, x = -1 \):
- Tại \( x = 0 \):
\[ y''(0) = 36(0)^2 - 12 = -12 < 0 \]
Vậy \( x = 0 \) là điểm cực đại.
- Tại \( x = 1 \):
\[ y''(1) = 36(1)^2 - 12 = 24 > 0 \]
Vậy \( x = 1 \) là điểm cực tiểu.
- Tại \( x = -1 \):
\[ y''(-1) = 36(-1)^2 - 12 = 24 > 0 \]
Vậy \( x = -1 \) là điểm cực tiểu.
4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị:
- Tại \( x = 0 \):
\[ y(0) = 3(0)^4 - 6(0)^2 + 1 = 1 \]
Vậy giá trị cực đại là \( y_{CD} = 1 \).
- Tại \( x = 1 \):
\[ y(1) = 3(1)^4 - 6(1)^2 + 1 = 3 - 6 + 1 = -2 \]
Vậy giá trị cực tiểu là \( y_{CT} = -2 \).
- Tại \( x = -1 \):
\[ y(-1) = 3(-1)^4 - 6(-1)^2 + 1 = 3 - 6 + 1 = -2 \]
Vậy giá trị cực tiểu là \( y_{CT} = -2 \).
Kết luận: Giá trị cực đại của hàm số là \( y_{CD} = 1 \).
Do đó, đáp án đúng là:
B. \( y_{CD} = 1 \).
Câu 13.
Để tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của đồ thị hàm số $y = x^3 - 3x + 1$, ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm các điểm cực trị:
Ta tính đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x + 1) = 3x^2 - 3
\]
Đặt đạo hàm bằng 0 để tìm các điểm cực trị:
\[
3x^2 - 3 = 0 \implies x^2 - 1 = 0 \implies (x - 1)(x + 1) = 0
\]
Vậy ta có hai nghiệm:
\[
x = 1 \quad \text{và} \quad x = -1
\]
2. Tìm tọa độ các điểm cực trị:
Thay $x = 1$ vào hàm số:
\[
y(1) = 1^3 - 3 \cdot 1 + 1 = 1 - 3 + 1 = -1
\]
Vậy điểm cực trị thứ nhất là $A(1, -1)$.
Thay $x = -1$ vào hàm số:
\[
y(-1) = (-1)^3 - 3 \cdot (-1) + 1 = -1 + 3 + 1 = 3
\]
Vậy điểm cực trị thứ hai là $B(-1, 3)$.
3. Tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị:
Ta sử dụng công thức tìm phương trình đường thẳng đi qua hai điểm $(x_1, y_1)$ và $(x_2, y_2)$:
\[
y - y_1 = \frac{y_2 - y_1}{x_2 - x_1} (x - x_1)
\]
Thay tọa độ của điểm $A(1, -1)$ và $B(-1, 3)$ vào công thức trên:
\[
y - (-1) = \frac{3 - (-1)}{-1 - 1} (x - 1)
\]
\[
y + 1 = \frac{3 + 1}{-2} (x - 1)
\]
\[
y + 1 = \frac{4}{-2} (x - 1)
\]
\[
y + 1 = -2(x - 1)
\]
\[
y + 1 = -2x + 2
\]
\[
y = -2x + 1
\]
Vậy phương trình đường thẳng đi qua hai điểm cực trị của đồ thị hàm số là:
\[
y = -2x + 1
\]
Đáp án đúng là: C. $y = -2x + 1$.
Câu 14.
Để tìm tọa độ điểm cực đại của đồ thị hàm số $y = x^3 - 6x^2 + 9x - 1$, ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tính đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 6x^2 + 9x - 1) = 3x^2 - 12x + 9 \]
Bước 2: Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ y' = 0 \]
\[ 3x^2 - 12x + 9 = 0 \]
Chia cả hai vế cho 3:
\[ x^2 - 4x + 3 = 0 \]
Phương trình này có dạng bậc hai, ta giải bằng công thức:
\[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \]
Ở đây, \( a = 1 \), \( b = -4 \), \( c = 3 \):
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 3}}{2 \cdot 1} \]
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 12}}{2} \]
\[ x = \frac{4 \pm \sqrt{4}}{2} \]
\[ x = \frac{4 \pm 2}{2} \]
\[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \]
Bước 3: Xác định tính chất của các điểm cực trị bằng cách kiểm tra đạo hàm ở các khoảng giữa các nghiệm:
- Kiểm tra đạo hàm ở các khoảng $( -\infty, 1 )$, $( 1, 3 )$, $( 3, +\infty )$:
- Chọn $x = 0$: $y'(0) = 3(0)^2 - 12(0) + 9 = 9 > 0$ (hàm số tăng)
- Chọn $x = 2$: $y'(2) = 3(2)^2 - 12(2) + 9 = 12 - 24 + 9 = -3 < 0$ (hàm số giảm)
- Chọn $x = 4$: $y'(4) = 3(4)^2 - 12(4) + 9 = 48 - 48 + 9 = 9 > 0$ (hàm số tăng)
Từ đó, ta thấy:
- Tại $x = 1$, hàm số chuyển từ tăng sang giảm, do đó là điểm cực đại.
- Tại $x = 3$, hàm số chuyển từ giảm sang tăng, do đó là điểm cực tiểu.
Bước 4: Tính giá trị của hàm số tại điểm cực đại:
\[ y(1) = 1^3 - 6(1)^2 + 9(1) - 1 = 1 - 6 + 9 - 1 = 3 \]
Vậy tọa độ điểm cực đại của đồ thị hàm số là $(1, 3)$.
Đáp án đúng là: B. $(1, 3)$.
Câu 15.
Để tìm giá trị cực tiểu của hàm số \( y = x^4 - 2x^2 + 5 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(x^4 - 2x^2 + 5) = 4x^3 - 4x \]
2. Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ y' = 0 \]
\[ 4x^3 - 4x = 0 \]
\[ 4x(x^2 - 1) = 0 \]
\[ 4x(x - 1)(x + 1) = 0 \]
Từ đây, ta có các nghiệm:
\[ x = 0, \quad x = 1, \quad x = -1 \]
3. Xác định tính chất của các điểm cực trị:
Ta cần kiểm tra đạo hàm thứ hai để xác định tính chất của các điểm cực trị:
\[ y'' = \frac{d}{dx}(4x^3 - 4x) = 12x^2 - 4 \]
- Tại \( x = 0 \):
\[ y''(0) = 12(0)^2 - 4 = -4 < 0 \]
Do đó, \( x = 0 \) là điểm cực đại.
- Tại \( x = 1 \):
\[ y''(1) = 12(1)^2 - 4 = 8 > 0 \]
Do đó, \( x = 1 \) là điểm cực tiểu.
- Tại \( x = -1 \):
\[ y''(-1) = 12(-1)^2 - 4 = 8 > 0 \]
Do đó, \( x = -1 \) cũng là điểm cực tiểu.
4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực tiểu:
- Tại \( x = 1 \):
\[ y(1) = 1^4 - 2(1)^2 + 5 = 1 - 2 + 5 = 4 \]
- Tại \( x = -1 \):
\[ y(-1) = (-1)^4 - 2(-1)^2 + 5 = 1 - 2 + 5 = 4 \]
Như vậy, giá trị cực tiểu của hàm số \( y = x^4 - 2x^2 + 5 \) là 4, đạt được khi \( x = 1 \) hoặc \( x = -1 \).
Đáp án: B. 4.
Câu 16.
Để tìm các điểm cực đại của hàm số \( y = -3\sqrt[3]{x^2} + 2 \), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[
y' = \frac{d}{dx}\left(-3\sqrt[3]{x^2} + 2\right)
\]
Ta có:
\[
y' = -3 \cdot \frac{2}{3} x^{-\frac{1}{3}} = -2x^{-\frac{1}{3}}
\]
2. Tìm các điểm mà đạo hàm bằng 0 hoặc không xác định:
\[
y' = -2x^{-\frac{1}{3}} = 0
\]
Điều này không xảy ra vì \( -2x^{-\frac{1}{3}} \neq 0 \) cho mọi \( x \neq 0 \).
Đạo hàm \( y' \) không xác định khi \( x = 0 \):
\[
y' = -2x^{-\frac{1}{3}} \quad \text{(không xác định khi } x = 0)
\]
3. Xét dấu của đạo hàm \( y' \) ở các khoảng liên quan:
- Khi \( x < 0 \), \( x^{-\frac{1}{3}} \) là số âm, do đó \( y' = -2x^{-\frac{1}{3}} \) là số dương.
- Khi \( x > 0 \), \( x^{-\frac{1}{3}} \) là số dương, do đó \( y' = -2x^{-\frac{1}{3}} \) là số âm.
4. Xác định tính chất cực đại/cực tiểu tại điểm \( x = 0 \):
- Khi \( x \) chuyển từ âm sang dương qua điểm \( x = 0 \), đạo hàm \( y' \) chuyển từ dương sang âm. Điều này cho thấy hàm số đạt cực đại tại \( x = 0 \).
Do đó, hàm số \( y = -3\sqrt[3]{x^2} + 2 \) có 1 điểm cực đại tại \( x = 0 \).
Đáp án: C. 1.
Câu 17.
Để tìm giá trị cực đại và giá trị cực tiểu của hàm số \( y = x^3 - 3x^2 + 4 \), ta thực hiện các bước sau:
1. Tìm đạo hàm của hàm số:
\[ y' = \frac{d}{dx}(x^3 - 3x^2 + 4) = 3x^2 - 6x \]
2. Tìm các điểm cực trị bằng cách giải phương trình đạo hàm bằng 0:
\[ y' = 0 \]
\[ 3x^2 - 6x = 0 \]
\[ 3x(x - 2) = 0 \]
\[ x = 0 \quad \text{hoặc} \quad x = 2 \]
3. Xác định tính chất của các điểm cực trị:
- Ta kiểm tra đạo hàm ở các khoảng xung quanh các điểm \( x = 0 \) và \( x = 2 \):
- Khi \( x < 0 \), \( y' > 0 \)
- Khi \( 0 < x < 2 \), \( y' < 0 \)
- Khi \( x > 2 \), \( y' > 0 \)
Do đó:
- \( x = 0 \) là điểm cực đại.
- \( x = 2 \) là điểm cực tiểu.
4. Tính giá trị của hàm số tại các điểm cực trị:
- Tại \( x = 0 \):
\[ y(0) = 0^3 - 3 \cdot 0^2 + 4 = 4 \]
- Tại \( x = 2 \):
\[ y(2) = 2^3 - 3 \cdot 2^2 + 4 = 8 - 12 + 4 = 0 \]
5. Tính hiệu số giữa giá trị cực đại và giá trị cực tiểu:
\[ \text{Hiệu số} = y_{\text{cực đại}} - y_{\text{cực tiểu}} = 4 - 0 = 4 \]
Vậy, hiệu số giữa giá trị cực đại và giá trị cực tiểu của hàm số \( y = x^3 - 3x^2 + 4 \) là 4.
Đáp án đúng là: A. 4.