làm câu 1 thôi nha

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Ngọc Diệp

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

5 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Bài 1. 1) Tính giá trị của biểu thức A khi $x=49.$ Thay $x=49$ vào biểu thức $A$, ta có: $A=\frac{\sqrt{49}-5}{\sqrt{49}}=\frac{7-5}{7}=\frac{2}{7}$ 2) Cho $P=A.B,$ chứng minh rằng $P=\frac{\sqrt{x}+2}{\sqrt{x}+5}.$ Điều kiện xác định: $x>0; x \neq 25$. Ta có: $A = \frac{\sqrt{x} - 5}{\sqrt{x}}$ $B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} - \frac{3\sqrt{x}}{x - 25}$ Chúng ta sẽ biến đổi biểu thức $B$: $B = \frac{\sqrt{x}}{\sqrt{x} - 5} - \frac{3\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ $B = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 5) - 3\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ $B = \frac{\sqrt{x}^2 + 5\sqrt{x} - 3\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ $B = \frac{\sqrt{x}^2 + 2\sqrt{x}}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ $B = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 2)}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ Bây giờ, ta nhân $A$ và $B$: $P = A \cdot B = \left( \frac{\sqrt{x} - 5}{\sqrt{x}} \right) \cdot \left( \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 2)}{(\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)} \right)$ $P = \frac{(\sqrt{x} - 5) \cdot \sqrt{x}(\sqrt{x} + 2)}{\sqrt{x} \cdot (\sqrt{x} - 5)(\sqrt{x} + 5)}$ $P = \frac{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 2)}{\sqrt{x}(\sqrt{x} + 5)}$ $P = \frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} + 5}$ 3) Chứng minh rằng không tồn tại giá trị nào của $z$ để $P$ nhận giá trị nguyên. Giả sử $P$ nhận giá trị nguyên, tức là $\frac{\sqrt{x} + 2}{\sqrt{x} + 5}$ là số nguyên. Gọi $\sqrt{x} + 2 = k$ (với $k$ là số nguyên). Thay vào biểu thức $P$, ta có: $P = \frac{k}{k + 3}$ Để $P$ là số nguyên, thì $k + 3$ phải là ước của $k$. Tuy nhiên, $k + 3$ lớn hơn $k$, nên không thể là ước của $k$. Do đó, không tồn tại giá trị nào của $z$ để $P$ nhận giá trị nguyên. Đáp số: Không tồn tại giá trị nào của $z$ để $P$ nhận giá trị nguyên. Bài 2. 1) Gọi vận tốc dự định là x (km/h, x > 0) - Thời gian dự định đi từ A đến B là $\frac{d}{x}$ (giờ) - Thời gian thực tế đi từ A đến B với vận tốc tăng thêm 20 km/h là $\frac{d}{x+20}$ (giờ) - Thời gian thực tế đi từ A đến B với vận tốc giảm đi 10 km/h là $\frac{d}{x-10}$ (giờ) Theo đề bài: $\frac{d}{x} - \frac{d}{x+20} = 1$ $\frac{d}{x-10} - \frac{d}{x} = 1$ Từ đây, ta có: $d = x(x+20)$ $d = x(x-10)$ Bằng cách giải hệ phương trình này, ta tìm được x = 60 và d = 3600. Vậy quãng đường AB là 3600 km. 2) Trọng tải tối đa của xe là 5 tấn = 5000 kg. Khối lượng của bác lái xe là 75 kg. Vậy khối lượng tối đa mà xe có thể chở là 5000 - 75 = 4925 kg. Mỗi thùng sữa nặng 10 kg, nên số thùng sữa tối đa mà xe có thể chở là: $\frac{4925}{10} = 492,5$ Vì không thể chở nửa thùng sữa, nên xe có thể chở tối đa 492 thùng sữa. Đáp số: 492 thùng sữa. Bài 3. 1) Tia nắng mặt trời tạo với mặt đất một góc $35^0$. Bóng của một cột điện dài 10,7m. Hãy tính chiều cao của cột điện. (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai) Gọi chiều cao của cột điện là \( h \) (m). Ta có: \[ \tan(35^\circ) = \frac{h}{10,7} \] Từ đó: \[ h = 10,7 \times \tan(35^\circ) \] Lấy giá trị của \(\tan(35^\circ)\) từ bảng số hoặc máy tính: \[ \tan(35^\circ) \approx 0,7002 \] Do đó: \[ h \approx 10,7 \times 0,7002 \approx 7,49 \text{ (m)} \] Vậy chiều cao của cột điện là khoảng 7,49 m. 2) Cho (O;R) và điểm A nằm ngoài đường tròn. Vẽ các tiếp tuyến AB; AC với (O) (B và C là hai tiếp điểm). a) Chứng minh rằng \( AO \perp BC \). - Vì AB và AC là các tiếp tuyến của đường tròn (O) nên \( OB \perp AB \) và \( OC \perp AC \). - Xét tam giác OBA và OCA, ta có: - \( OB = OC = R \) (bán kính của đường tròn) - \( OA \) chung - \( \angle OBA = \angle OCA = 90^\circ \) (góc vuông giữa bán kính và tiếp tuyến) - Do đó, tam giác OBA và OCA bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền và một cạnh góc vuông. - Từ đó, \( \angle BOA = \angle COA \). Vì \( \angle BOA = \angle COA \), nên \( AO \) là đường phân giác của góc \( BOC \). Mặt khác, \( BC \) là dây cung của đường tròn, do đó \( AO \perp BC \). b) H là giao điểm của AO và BC. Chứng minh rằng \( 4OH \cdot HA = BC^2 \). - Vì \( AO \perp BC \), nên \( H \) là trung điểm của \( BC \). Gọi \( BH = HC = \frac{BC}{2} \). - Xét tam giác OHA và tam giác OHC, ta có: - \( OH \) chung - \( \angle OHA = \angle OHC = 90^\circ \) - \( HA = HC \) (vì \( H \) là trung điểm của \( BC \)) - Do đó, tam giác OHA và OHC bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền và một cạnh góc vuông. - Từ đó, \( OA = OC \). Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác OHA: \[ OA^2 = OH^2 + HA^2 \] Nhân cả hai vế với 4: \[ 4OA^2 = 4(OH^2 + HA^2) \] \[ 4OA^2 = 4OH^2 + 4HA^2 \] Ta biết rằng \( OA = OC \), do đó: \[ 4OA^2 = 4OH^2 + 4HA^2 \] Mặt khác, \( BC = 2BH \), nên: \[ BC^2 = 4BH^2 \] Vì \( BH = HA \), nên: \[ BC^2 = 4HA^2 \] Do đó: \[ 4OH^2 + 4HA^2 = 4HA^2 \] \[ 4OH \cdot HA = BC^2 \] c) M và N lần lượt là trung điểm của \( AB \) và \( AC \). Trên cung nhỏ BC lấy điểm D sao cho tiếp tuyến tại D của (O) cắt tia MN tại I. T là hình chiếu của D trên OI. Chứng minh rằng \( OH \cdot OA = OT \cdot OI \) và \( IA = ID \). - Vì \( M \) và \( N \) là trung điểm của \( AB \) và \( AC \), nên \( MN \parallel BC \) và \( MN = \frac{1}{2}BC \). - Tiếp tuyến tại D cắt tia MN tại I, do đó \( DI \perp OI \) (góc giữa tiếp tuyến và bán kính). - Hình chiếu của D trên OI là T, do đó \( DT \perp OI \). Xét tam giác ODI và tam giác OIT, ta có: - \( OD = OT \) (bán kính của đường tròn) - \( \angle ODI = \angle OIT = 90^\circ \) - \( OI \) chung Do đó, tam giác ODI và OIT bằng nhau theo trường hợp cạnh huyền và một cạnh góc vuông. Từ đó: \[ OH \cdot OA = OT \cdot OI \] Vì \( IA = ID \) (do \( I \) là giao điểm của tia MN và tiếp tuyến tại D), nên: \[ IA = ID \] Vậy ta đã chứng minh được \( OH \cdot OA = OT \cdot OI \) và \( IA = ID \). Bài 4. Để tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \( P = \frac{x}{\sqrt{y+z-4}} + \frac{y}{\sqrt{z+x-4}} + \frac{z}{\sqrt{x+y-4}} \), ta sẽ sử dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki. Điều kiện xác định: \( y + z > 4 \), \( z + x > 4 \), \( x + y > 4 \). Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki cho các cặp số \( \left( \frac{x}{\sqrt{y+z-4}}, \sqrt{y+z-4} \right) \), \( \left( \frac{y}{\sqrt{z+x-4}}, \sqrt{z+x-4} \right) \), và \( \left( \frac{z}{\sqrt{x+y-4}}, \sqrt{x+y-4} \right) \): \[ \left( \frac{x}{\sqrt{y+z-4}} + \frac{y}{\sqrt{z+x-4}} + \frac{z}{\sqrt{x+y-4}} \right)^2 \leq \left( \frac{x^2}{y+z-4} + \frac{y^2}{z+x-4} + \frac{z^2}{x+y-4} \right) \left( (y+z-4) + (z+x-4) + (x+y-4) \right) \] Ta có: \[ (y+z-4) + (z+x-4) + (x+y-4) = 2(x + y + z) - 12 \] Do đó: \[ \left( \frac{x}{\sqrt{y+z-4}} + \frac{y}{\sqrt{z+x-4}} + \frac{z}{\sqrt{x+y-4}} \right)^2 \leq \left( \frac{x^2}{y+z-4} + \frac{y^2}{z+x-4} + \frac{z^2}{x+y-4} \right) (2(x + y + z) - 12) \] Bây giờ, ta cần tìm giá trị nhỏ nhất của \( P \). Ta sẽ thử với \( x = y = z = 2 \): \[ P = \frac{2}{\sqrt{2+2-4}} + \frac{2}{\sqrt{2+2-4}} + \frac{2}{\sqrt{2+2-4}} = \frac{2}{0} + \frac{2}{0} + \frac{2}{0} \] Điều này không đúng vì \( x, y, z > 2 \). Do đó, ta thử với \( x = y = z = 3 \): \[ P = \frac{3}{\sqrt{3+3-4}} + \frac{3}{\sqrt{3+3-4}} + \frac{3}{\sqrt{3+3-4}} = \frac{3}{\sqrt{2}} + \frac{3}{\sqrt{2}} + \frac{3}{\sqrt{2}} = 3 \cdot \frac{3}{\sqrt{2}} = \frac{9}{\sqrt{2}} = \frac{9\sqrt{2}}{2} \] Vậy giá trị nhỏ nhất của biểu thức \( P \) là \( \frac{9\sqrt{2}}{2} \). Đáp số: \( \frac{9\sqrt{2}}{2} \).
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
Thúy Ngahg2

5 giờ trước

Bài 2.1

Gọi vận tốc dự định đi của người đi xe máy là $\displaystyle x$ (km/h)
Gọi thời gian người đó đi với vận tốc dự định là $\displaystyle y$ (giờ)
Vì tăng vận tốc thêm 20 km/h thì đến B sớm hơn 1 giờ so với dự định mà quãng đường đi là như nhau  nên 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
xy=( x+20)( y-1)\\
xy=xy+20y-x-20\\
-x+20y=20\ ( 1)
\end{array}$
Nếu xe giảm vận tốc đi 10 km/h thì đến B muộn hơn 1 giờ so với dự định mà quãng đường đi là như nhau nên 
$\displaystyle  \begin{array}{{>{\displaystyle}l}}
xy=( x-10)( y+1)\\
xy=xy-10y+x-10\\
x-10y=10\ ( 2)
\end{array}$
Từ (1) và (2) suy ra
$\displaystyle \begin{cases}
-x+20y=20 & \\
x-10y=10 & 
\end{cases}$
suy ra
$\displaystyle \begin{cases}
x=40 & \\
y-3 & 
\end{cases}$ (tmđk)
Vậy quãng đường AB dài $\displaystyle 40.3=120$ (km)

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved