Câu 1:
Để biết xe tải cần chở ít nhất bao nhiêu chuyến để chở hết số hàng, ta thực hiện các bước sau:
1. Tính số chuyến cần thiết:
- Trọng lượng mỗi chuyến xe tải chở được là 5 tấn.
- Số hàng cần chở là 37 tấn.
Ta chia tổng số hàng cần chở cho trọng lượng mỗi chuyến xe tải:
\[
\frac{37}{5} = 7.4
\]
2. Lập luận về số chuyến:
- Kết quả chia là 7.4, nghĩa là nếu chở 7 chuyến thì xe tải sẽ chở được:
\[
7 \times 5 = 35 \text{ tấn}
\]
- Số hàng còn lại là:
\[
37 - 35 = 2 \text{ tấn}
\]
- Vì còn dư 2 tấn, nên cần thêm 1 chuyến nữa để chở hết số hàng còn lại.
3. Kết luận:
- Tổng số chuyến cần chở là:
\[
7 + 1 = 8 \text{ chuyến}
\]
Vậy, xe tải cần chở ít nhất 8 chuyến để chở hết số hàng.
Đáp số: 8 chuyến.
Câu 2:
Để tính giá trị biểu thức \( A = 2\sqrt{12} - 3\sqrt{27} + \sqrt{48} + 2\sqrt{3} \), ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Rút gọn các căn bậc hai:
- \( \sqrt{12} = \sqrt{4 \times 3} = 2\sqrt{3} \)
- \( \sqrt{27} = \sqrt{9 \times 3} = 3\sqrt{3} \)
- \( \sqrt{48} = \sqrt{16 \times 3} = 4\sqrt{3} \)
Bước 2: Thay các giá trị đã rút gọn vào biểu thức:
\[ A = 2(2\sqrt{3}) - 3(3\sqrt{3}) + 4\sqrt{3} + 2\sqrt{3} \]
Bước 3: Thực hiện phép nhân:
\[ A = 4\sqrt{3} - 9\sqrt{3} + 4\sqrt{3} + 2\sqrt{3} \]
Bước 4: Cộng trừ các số hạng có chứa căn bậc hai:
\[ A = (4 - 9 + 4 + 2)\sqrt{3} \]
\[ A = 1\sqrt{3} \]
\[ A = \sqrt{3} \]
Bước 5: Tính giá trị của \( \sqrt{3} \) và làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2:
\[ \sqrt{3} \approx 1.732 \]
Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là \( 1.73 \) (làm tròn đến chữ số thập phân thứ 2).
Đáp số: \( A \approx 1.73 \)
Câu 3:
Đường tròn $(O;25)$ có bán kính là 25.
Dây lớn nhất của một đường tròn là đường kính của đường tròn đó.
Do đó, độ dài của dây lớn nhất (đường kính) là:
\[ 2 \times 25 = 50 \]
Vậy, độ dài của dây lớn nhất của đường tròn $(O;25)$ là 50.
Đáp số: 50
Câu4:
Để tìm độ dài AC, ta cần sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông OAC.
Bước 1: Xác định độ dài OA và AB.
- OA = 10 cm
- AB = 12 cm
Bước 2: Xác định độ dài OB.
- Vì O là tâm của đường tròn, nên OB cũng là bán kính của đường tròn.
- Do đó, OB = OA = 10 cm
Bước 3: Xác định độ dài AB.
- AB = 12 cm
Bước 4: Xác định độ dài AC bằng cách sử dụng định lý Pythagoras trong tam giác OAC.
- Trong tam giác OAC, OA là cạnh huyền, OC và AC là hai cạnh góc vuông.
- Theo định lý Pythagoras: \(OA^2 = OC^2 + AC^2\)
Bước 5: Tìm độ dài OC.
- OC = OB - BC
- Vì BC = AB - AC, ta có:
\(OC = 10 - (12 - AC)\)
\(OC = 10 - 12 + AC\)
\(OC = AC - 2\)
Bước 6: Thay vào công thức Pythagoras.
- \(10^2 = (AC - 2)^2 + AC^2\)
- \(100 = (AC - 2)^2 + AC^2\)
- \(100 = AC^2 - 4AC + 4 + AC^2\)
- \(100 = 2AC^2 - 4AC + 4\)
- \(2AC^2 - 4AC + 4 - 100 = 0\)
- \(2AC^2 - 4AC - 96 = 0\)
- Chia cả hai vế cho 2:
\(AC^2 - 2AC - 48 = 0\)
Bước 7: Giải phương trình bậc hai.
- Ta có phương trình \(AC^2 - 2AC - 48 = 0\).
- Áp dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai \(ax^2 + bx + c = 0\):
\(AC = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a}\)
Với \(a = 1\), \(b = -2\), \(c = -48\):
\(AC = \frac{2 \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-48)}}{2 \cdot 1}\)
\(AC = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 192}}{2}\)
\(AC = \frac{2 \pm \sqrt{196}}{2}\)
\(AC = \frac{2 \pm 14}{2}\)
Bước 8: Tìm nghiệm dương.
- \(AC = \frac{2 + 14}{2} = \frac{16}{2} = 8\) (chọn nghiệm dương)
Vậy độ dài AC là 8 cm.
Câu 5:
Để tìm giá trị của \( x \) thỏa mãn phương trình \(\sqrt{2+\sqrt{x}}=2\), chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:
1. Bước 1: Bình phương cả hai vế để loại bỏ căn bậc hai bên trái:
\[
(\sqrt{2+\sqrt{x}})^2 = 2^2
\]
Điều này dẫn đến:
\[
2 + \sqrt{x} = 4
\]
2. Bước 2: Giải phương trình \(2 + \sqrt{x} = 4\) để tìm \(\sqrt{x}\):
\[
\sqrt{x} = 4 - 2
\]
\[
\sqrt{x} = 2
\]
3. Bước 3: Bình phương cả hai vế một lần nữa để tìm \( x \):
\[
(\sqrt{x})^2 = 2^2
\]
Điều này dẫn đến:
\[
x = 4
\]
4. Kiểm tra điều kiện xác định:
\[
x \geq 0
\]
Vì \( x = 4 \) thỏa mãn điều kiện này, nên đây là nghiệm đúng.
Vậy, giá trị của \( x \) là:
\[
x = 4
\]
Câu 6:
Để tính chiều cao của ngọn núi, chúng ta sẽ sử dụng các kiến thức về tam giác và tỉ lệ.
Gọi C là đỉnh núi, D là chân núi, và H là điểm trên đường thẳng AB sao cho CH vuông góc với mặt đất.
Ta có góc ACB = 38° và góc ACD = 34°. Do đó, góc DCB = 38° - 34° = 4°.
Gọi AD = x, BD = y, CD = h.
Trong tam giác ACD, ta có:
\[ \tan(34^\circ) = \frac{h}{x} \]
\[ h = x \cdot \tan(34^\circ) \]
Trong tam giác BCD, ta có:
\[ \tan(4^\circ) = \frac{h}{y} \]
\[ h = y \cdot \tan(4^\circ) \]
Vì AB = 500 m, nên:
\[ x + y = 500 \]
Bây giờ, ta thay h từ hai phương trình trên vào phương trình này:
\[ x \cdot \tan(34^\circ) = y \cdot \tan(4^\circ) \]
Thay y = 500 - x vào phương trình trên:
\[ x \cdot \tan(34^\circ) = (500 - x) \cdot \tan(4^\circ) \]
Giải phương trình này để tìm x:
\[ x \cdot \tan(34^\circ) = 500 \cdot \tan(4^\circ) - x \cdot \tan(4^\circ) \]
\[ x (\tan(34^\circ) + \tan(4^\circ)) = 500 \cdot \tan(4^\circ) \]
\[ x = \frac{500 \cdot \tan(4^\circ)}{\tan(34^\circ) + \tan(4^\circ)} \]
Sử dụng máy tính để tính giá trị của x:
\[ \tan(34^\circ) \approx 0,6745 \]
\[ \tan(4^\circ) \approx 0,0699 \]
\[ x = \frac{500 \cdot 0,0699}{0,6745 + 0,0699} \approx \frac{34,95}{0,7444} \approx 46,96 \text{ m} \]
Bây giờ, ta tính h:
\[ h = x \cdot \tan(34^\circ) \approx 46,96 \cdot 0,6745 \approx 31,66 \text{ m} \]
Vậy chiều cao của ngọn núi là khoảng 31,66 m, làm tròn đến mét là 32 m.
Đáp số: 32 m.