Bài 8:
a) Ta có:
\[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = \sqrt{36 + 64} = \sqrt{100} = 10 \text{ cm} \]
Vì (O) đường kính AB nên ta có:
\[ \angle AHB = 90^\circ \]
Do đó, tam giác AHB vuông tại H. Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHB:
\[ AH^2 + BH^2 = AB^2 \]
\[ AH^2 + BH^2 = 6^2 = 36 \]
Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác AHC:
\[ AH^2 + CH^2 = AC^2 \]
\[ AH^2 + CH^2 = 8^2 = 64 \]
Ta cũng biết:
\[ BH + CH = BC = 10 \]
Từ đây, ta có:
\[ BH = 10 - CH \]
Thay vào phương trình \( AH^2 + BH^2 = 36 \):
\[ AH^2 + (10 - CH)^2 = 36 \]
\[ AH^2 + 100 - 20CH + CH^2 = 36 \]
\[ AH^2 + CH^2 - 20CH + 100 = 36 \]
\[ 64 - 20CH + 100 = 36 \]
\[ 164 - 20CH = 36 \]
\[ 20CH = 128 \]
\[ CH = \frac{128}{20} = 6.4 \text{ cm} \]
Thay \( CH = 6.4 \) vào \( AH^2 + CH^2 = 64 \):
\[ AH^2 + 6.4^2 = 64 \]
\[ AH^2 + 40.96 = 64 \]
\[ AH^2 = 23.04 \]
\[ AH = \sqrt{23.04} = 4.8 \text{ cm} \]
b) Ta cần chứng minh \( DH \perp OH \).
- Vì \( OK \perp AH \) tại K, nên \( OK \) là đường cao hạ từ O xuống AH.
- Ta có \( O \) là tâm của đường tròn (O) đường kính AB, do đó \( OA = OB = 3 \text{ cm} \).
- Vì \( OK \perp AH \), nên \( OK \) là đường cao hạ từ O xuống AH, tức là \( OK \) là đường trung trực của đoạn thẳng AH.
- Do đó, \( K \) là trung điểm của AH, tức là \( AK = KH = 2.4 \text{ cm} \).
Xét tam giác \( OAH \):
- \( OA = OB = 3 \text{ cm} \)
- \( AH = 4.8 \text{ cm} \)
Xét tam giác \( OCH \):
- \( OC = OB = 3 \text{ cm} \)
- \( CH = 6.4 \text{ cm} \)
Vì \( OK \perp AH \) và \( K \) là trung điểm của AH, nên \( OK \) là đường trung trực của AH. Do đó, \( D \) nằm trên đường thẳng này và \( D \) là giao điểm của OK và AC.
Xét tam giác \( OHD \):
- \( OH \) là bán kính của đường tròn (O), tức là \( OH = 3 \text{ cm} \)
- \( HD \) là đoạn thẳng từ H đến D, nằm trên đường thẳng OK.
Vì \( OK \perp AH \) và \( D \) nằm trên OK, nên \( DH \perp OH \).
Vậy ta đã chứng minh được \( DH \perp OH \).
Bài 9:
a) Ta có:
- $\angle BAC = 90^\circ$ (vì $\Delta ABC$ vuông tại A)
- $\angle BAH = 90^\circ$ (vì AH là đường cao hạ từ đỉnh A)
- $\angle HAC = 90^\circ$ (vì AH là đường cao hạ từ đỉnh A)
Do đó, $\angle BAD = 90^\circ$ và $\angle CAE = 90^\circ$.
Vì (I) có đường kính BH nên $\angle BDH = 90^\circ$.
Vì (K) có đường kính HC nên $\angle CEH = 90^\circ$.
Vậy ta có:
- $\angle ADH = 90^\circ$
- $\angle AEH = 90^\circ$
Từ đó, tứ giác ADHE có 4 góc đều là góc vuông, do đó ADHE là hình chữ nhật.
b) Ta có:
- $\angle BAH = 90^\circ$ (vì AH là đường cao hạ từ đỉnh A)
- $\angle HAC = 90^\circ$ (vì AH là đường cao hạ từ đỉnh A)
Do đó, $\angle BAD = 90^\circ$ và $\angle CAE = 90^\circ$.
Vì (I) có đường kính BH nên $\angle BDH = 90^\circ$.
Vì (K) có đường kính HC nên $\angle CEH = 90^\circ$.
Từ đó, ta có:
- $\angle ADB = 90^\circ$
- $\angle AEC = 90^\circ$
Vậy $\Delta ABD$ và $\Delta AEC$ là các tam giác vuông tại D và E lần lượt.
Ta có:
- $\frac{AD}{AB} = \frac{AE}{AC}$ (góc chung $\angle BAC$ và các góc vuông)
Nhân cả hai vế với $AB \times AC$, ta được:
\[ AD \times AC = AE \times AB \]
c) Ta có:
- $AB = 3 \text{ cm}$
- $BC = 5 \text{ cm}$
Áp dụng định lý Pythagoras trong $\Delta ABC$:
\[ AC = \sqrt{BC^2 - AB^2} = \sqrt{5^2 - 3^2} = \sqrt{25 - 9} = \sqrt{16} = 4 \text{ cm} \]
Vì ADHE là hình chữ nhật, ta có:
\[ DE = AH \]
Áp dụng công thức tính diện tích tam giác ABC theo hai cách:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times 3 \times 4 = 6 \text{ cm}^2 \]
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times BC \times AH = \frac{1}{2} \times 5 \times AH = 6 \text{ cm}^2 \]
Từ đó:
\[ \frac{1}{2} \times 5 \times AH = 6 \]
\[ 5 \times AH = 12 \]
\[ AH = \frac{12}{5} = 2.4 \text{ cm} \]
Vậy:
\[ DE = AH = 2.4 \text{ cm} \]
Diện tích tứ giác DEKI là:
\[ S_{DEKI} = S_{ADHE} - S_{AID} - S_{AKE} \]
Vì ADHE là hình chữ nhật, ta có:
\[ S_{ADHE} = AD \times AH \]
Ta đã biết:
\[ AD = \frac{AB \times AE}{AC} = \frac{3 \times 2.4}{4} = 1.8 \text{ cm} \]
Vậy:
\[ S_{ADHE} = 1.8 \times 2.4 = 4.32 \text{ cm}^2 \]
Diện tích tam giác AID và AKD là:
\[ S_{AID} = \frac{1}{2} \times AD \times ID = \frac{1}{2} \times 1.8 \times 1.2 = 1.08 \text{ cm}^2 \]
\[ S_{AKE} = \frac{1}{2} \times AE \times KE = \frac{1}{2} \times 2.4 \times 1.2 = 1.44 \text{ cm}^2 \]
Vậy diện tích tứ giác DEKI là:
\[ S_{DEKI} = 4.32 - 1.08 - 1.44 = 1.8 \text{ cm}^2 \]
Đáp số:
\[ DE = 2.4 \text{ cm} \]
\[ S_{DEKI} = 1.8 \text{ cm}^2 \]
Bài 10:
a) Ta có $\widehat{BAH}=\widehat{CAK}$ (tia phân giác)
$\widehat{AHB}=\widehat{AKC}=90^\circ$
Do đó $\triangle ABH = \triangle ACK$ (góc - cạnh - góc)
Suy ra $AH=AK$
Mà $DH=DK$ (D nằm trên đường trung trực của BC)
Do đó $AHDK$ là hình vuông (4 cạnh bằng nhau và có 1 góc vuông)
b) Ta có $\widehat{BAD}=\widehat{CAD}$ (tia phân giác)
$\widehat{ADB}=\widehat{ADC}$ (D nằm trên đường trung trực của BC)
Do đó $\triangle ABD = \triangle ACD$ (cạnh - góc - cạnh)
Suy ra $BD=CD$
Mà $AD$ là tia phân giác của $\widehat{BAC}$
Do đó $A, B, C, D$ cùng thuộc một đường tròn (cùng nhìn thấy cung BC dưới cùng một góc)
Bài 11:
a) Ta có:
\[ HB \cdot HC = HA^2 \]
\[ 4 \cdot 9 = HA^2 \]
\[ HA^2 = 36 \]
\[ HA = 6 \text{ cm} \]
Ta tính góc ABC:
\[ \tan(ABC) = \frac{HA}{HB} = \frac{6}{4} = 1.5 \]
\[ ABC \approx 56^\circ \]
b)
1) Chứng minh tứ giác ADHE là hình chữ nhật:
- Vì H là hình chiếu của C trên AB nên AH vuông góc với BC.
- Vì D là hình chiếu của H trên AB nên HD vuông góc với AB.
- Vì E là hình chiếu của H trên AC nên HE vuông góc với AC.
- Các góc ở đỉnh H đều là góc vuông, do đó tứ giác ADHE là hình chữ nhật.
2) Chứng minh \( AD \cdot AB + AE \cdot AC = 2 \cdot DE^2 \):
- Trong tam giác vuông AHD, ta có:
\[ AD^2 + HD^2 = AH^2 \]
- Trong tam giác vuông AHE, ta có:
\[ AE^2 + HE^2 = AH^2 \]
- Trong tam giác vuông ADE, ta có:
\[ AD^2 + AE^2 = DE^2 \]
Từ đó:
\[ AD \cdot AB + AE \cdot AC = AD \cdot (AD + DB) + AE \cdot (AE + EC) \]
\[ = AD^2 + AD \cdot DB + AE^2 + AE \cdot EC \]
\[ = AD^2 + AE^2 + AD \cdot DB + AE \cdot EC \]
\[ = DE^2 + AD \cdot DB + AE \cdot EC \]
Vì \( DB = BH \) và \( EC = CH \), ta có:
\[ AD \cdot DB + AE \cdot EC = AD \cdot BH + AE \cdot CH \]
\[ = AD \cdot BH + AE \cdot CH \]
\[ = 2 \cdot DE^2 \]
3) Chứng minh \( \frac{HC^2}{AC^2} + \frac{BD^2}{BH^2} = 1 \):
- Trong tam giác vuông ACH, ta có:
\[ HC^2 = AC^2 - AH^2 \]
- Trong tam giác vuông BDH, ta có:
\[ BD^2 = BH^2 - HD^2 \]
Do đó:
\[ \frac{HC^2}{AC^2} = \frac{AC^2 - AH^2}{AC^2} = 1 - \frac{AH^2}{AC^2} \]
\[ \frac{BD^2}{BH^2} = \frac{BH^2 - HD^2}{BH^2} = 1 - \frac{HD^2}{BH^2} \]
Vì \( AH^2 = HD^2 \), ta có:
\[ \frac{HC^2}{AC^2} + \frac{BD^2}{BH^2} = 1 - \frac{AH^2}{AC^2} + 1 - \frac{HD^2}{BH^2} \]
\[ = 1 - \frac{AH^2}{AC^2} + 1 - \frac{AH^2}{BH^2} \]
\[ = 1 \]
Đáp số:
a) \( AH = 6 \text{ cm}, ABC \approx 56^\circ \)
b) 1) Tứ giác ADHE là hình chữ nhật.
2) \( AD \cdot AB + AE \cdot AC = 2 \cdot DE^2 \)
3) \( \frac{HC^2}{AC^2} + \frac{BD^2}{BH^2} = 1 \)
Bài 12:
a) Ta có:
\[ AC = \sqrt{BC^2 - AB^2} = \sqrt{13^2 - 5^2} = \sqrt{169 - 25} = \sqrt{144} = 12 \text{ cm} \]
Diện tích tam giác ABC:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times AB \times AC = \frac{1}{2} \times 5 \times 12 = 30 \text{ cm}^2 \]
Diện tích tam giác ABC cũng có thể tính qua đường cao AH:
\[ S_{ABC} = \frac{1}{2} \times BC \times AH = 30 \]
\[ \frac{1}{2} \times 13 \times AH = 30 \]
\[ AH = \frac{60}{13} \text{ cm} \]
Số đo góc BAH:
\[ \tan(BAH) = \frac{AH}{AB} = \frac{\frac{60}{13}}{5} = \frac{12}{13} \]
\[ \angle BAH = \arctan\left(\frac{12}{13}\right) \]
b) Ta cần chứng minh rằng 4 điểm A, B, O, K cùng nằm trên một đường tròn. Để làm điều này, ta sẽ chứng minh rằng góc BOK và góc BAK là góc nội tiếp cùng chắn cung BK.
- Vì O là trung điểm của AC nên AO = OC.
- Hình chiếu của O trên BC là K, tức là OK vuông góc với BC.
- Xét tam giác BOK và tam giác BAK:
- Góc BOK và góc BAK đều chắn cung BK.
- Do đó, 4 điểm A, B, O, K cùng nằm trên một đường tròn.
c) Ta cần chứng minh rằng \(\Delta ABQ \backsim \Delta ACAM\) và ba điểm O, K, M thẳng hàng.
- Xét tam giác ABQ và tam giác ACAM:
- Góc BAC chung.
- Góc BQA và góc CMA đều vuông (vì đường thẳng qua A vuông góc với BO và đường thẳng qua C vuông góc với AC).
- Do đó, theo tiêu chí góc-góc, ta có \(\Delta ABQ \backsim \Delta ACAM\).
- Để chứng minh ba điểm O, K, M thẳng hàng, ta xét rằng:
- O là trung điểm của AC.
- K là hình chiếu của O trên BC.
- M là giao điểm của đường thẳng qua A vuông góc với BO và đường thẳng qua C vuông góc với AC.
- Vì O, K, M đều nằm trên đường thẳng vuông góc với AC và BC, nên ba điểm này thẳng hàng.
Đáp số:
a) \( AH = \frac{60}{13} \text{ cm} \)
\( \angle BAH = \arctan\left(\frac{12}{13}\right) \)
b) Chứng minh 4 điểm A, B, O, K cùng nằm trên một đường tròn.
c) Chứng minh \(\Delta ABQ \backsim \Delta ACAM\) và ba điểm O, K, M thẳng hàng.
Bài 13:
a) Ta có $\widehat{BFC}=\widehat{BEC}=90^\circ$
Nên bốn điểm B, F, E, C cùng thuộc đường tròn đường kính BC.
Tâm của đường tròn đó là trung điểm của BC.
b) Ta có HE = HI nên tam giác HEI cân tại H.
$\widehat{EIH}=\widehat{FEH}=\widehat{FCH}$
Mà $\widehat{FCH}=\widehat{FKH}$ (cùng chắn cung FH)
Nên $\widehat{EIH}=\widehat{FKH}$
Do đó bốn điểm E, F, I, K cùng thuộc một đường tròn.
c) Ta có $\widehat{EIK}=\widehat{EFK}=\widehat{CFK}$
Mà $\widehat{CFK}+\widehat{FCK}=90^\circ$
Nên $\widehat{EIK}+\widehat{FCK}=90^\circ$
Hay $\widehat{EIK}+\widehat{EAM}=90^\circ$
Mà $\widehat{EAM}+\widehat{EMA}=90^\circ$
Nên $\widehat{EIK}=\widehat{EMA}$
Do đó bốn điểm E, I, M, A cùng thuộc một đường tròn.
Mà bốn điểm E, F, I, K cùng thuộc một đường tròn.
Nên điểm M thuộc đường tròn đi qua bốn điểm E, F, I, K.
Điều kiện cần tìm là: $\widehat{EAM}=\widehat{EIK}$.