ooooooooooooo

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Thịnh Lâm Viết

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Để tìm giá trị của biểu thức \( A = a + b \), chúng ta cần xác định các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số \( f(x) = \frac{x^2 - 4x + 1}{x - 4} \). Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \( f(x) \). \[ f'(x) = \left( \frac{x^2 - 4x + 1}{x - 4} \right)' \] Áp dụng quy tắc đạo hàm của thương hai hàm số: \[ f'(x) = \frac{(x^2 - 4x + 1)'(x - 4) - (x^2 - 4x + 1)(x - 4)'}{(x - 4)^2} \] Tính đạo hàm của tử số và mẫu số: \[ (x^2 - 4x + 1)' = 2x - 4 \] \[ (x - 4)' = 1 \] Thay vào công thức: \[ f'(x) = \frac{(2x - 4)(x - 4) - (x^2 - 4x + 1)}{(x - 4)^2} \] Rút gọn biểu thức: \[ f'(x) = \frac{2x^2 - 8x - 4x + 16 - x^2 + 4x - 1}{(x - 4)^2} \] \[ f'(x) = \frac{x^2 - 8x + 15}{(x - 4)^2} \] Bước 2: Tìm các điểm cực đại và cực tiểu bằng cách giải phương trình \( f'(x) = 0 \): \[ \frac{x^2 - 8x + 15}{(x - 4)^2} = 0 \] Phương trình này đúng khi: \[ x^2 - 8x + 15 = 0 \] Giải phương trình bậc hai: \[ x^2 - 8x + 15 = 0 \] Sử dụng công thức nghiệm: \[ x = \frac{8 \pm \sqrt{64 - 60}}{2} = \frac{8 \pm 2}{2} \] Có hai nghiệm: \[ x_1 = \frac{8 + 2}{2} = 5 \] \[ x_2 = \frac{8 - 2}{2} = 3 \] Bước 3: Xác định các điểm cực đại và cực tiểu: - \( x = 5 \) là điểm cực tiểu vì đạo hàm thay đổi từ âm sang dương. - \( x = 3 \) là điểm cực đại vì đạo hàm thay đổi từ dương sang âm. Bước 4: Tính giá trị của biểu thức \( A = a + b \): \[ A = 3 + 5 = 8 \] Vậy giá trị của biểu thức \( A \) là: \[ \boxed{8} \] Câu 2. Để tìm giá trị của \( x \) sao cho thể tích \( V \) của hộp chữ nhật là lớn nhất, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau: 1. Xác định chiều dài, chiều rộng và chiều cao của hộp chữ nhật: - Chiều dài ban đầu của tấm nhôm là 6 dm. - Sau khi cắt bốn góc mỗi cạnh là \( x \) dm, chiều dài còn lại là \( 6 - 2x \) dm. - Chiều rộng cũng còn lại \( 6 - 2x \) dm. - Chiều cao của hộp chữ nhật là \( x \) dm. 2. Tính thể tích \( V \) của hộp chữ nhật: \[ V = (6 - 2x)(6 - 2x)x = (6 - 2x)^2 x \] 3. Xác định điều kiện của \( x \): - Để có thể tạo thành hộp chữ nhật, \( x \) phải lớn hơn 0 và nhỏ hơn 3 (vì nếu \( x \geq 3 \), chiều dài và chiều rộng sẽ không còn dương). \[ 0 < x < 3 \] 4. Tìm giá trị \( x \) để thể tích \( V \) lớn nhất: - Ta sẽ tìm đạo hàm của \( V \) theo \( x \) và đặt đạo hàm bằng 0 để tìm điểm cực đại. \[ V = (6 - 2x)^2 x \] - Đạo hàm \( V \) theo \( x \): \[ V' = \frac{d}{dx}[(6 - 2x)^2 x] = (6 - 2x)^2 + x \cdot 2(6 - 2x)(-2) \] \[ V' = (6 - 2x)^2 - 4x(6 - 2x) \] \[ V' = (6 - 2x)(6 - 2x - 4x) \] \[ V' = (6 - 2x)(6 - 6x) \] - Đặt \( V' = 0 \): \[ (6 - 2x)(6 - 6x) = 0 \] - Giải phương trình: \[ 6 - 2x = 0 \quad \text{hoặc} \quad 6 - 6x = 0 \] \[ x = 3 \quad \text{hoặc} \quad x = 1 \] - Vì \( x = 3 \) không thỏa mãn điều kiện \( 0 < x < 3 \), nên ta chỉ xét \( x = 1 \). 5. Kiểm tra giá trị \( x = 1 \) để đảm bảo thể tích lớn nhất: - Thay \( x = 1 \) vào biểu thức thể tích: \[ V = (6 - 2 \cdot 1)^2 \cdot 1 = 4^2 \cdot 1 = 16 \text{ dm}^3 \] Vậy giá trị \( x \) để thể tích lớn nhất của hộp chữ nhật là 16 dm³ là \( x = 1 \) dm. Đáp số: \( x = 1 \) dm. Câu 3. Để tìm đường tiệm cận đứng và đường tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \( f(x) = \frac{2x + 1}{x + 5} \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm đường tiệm cận đứng: Đường tiệm cận đứng xảy ra khi mẫu số của hàm phân thức bằng 0 (tức là \( x + 5 = 0 \)). \[ x + 5 = 0 \implies x = -5 \] Vậy đường tiệm cận đứng là \( x = -5 \). Do đó, \( a = -5 \). 2. Tìm đường tiệm cận ngang: Đường tiệm cận ngang xảy ra khi \( x \to \pm \infty \). Ta tính giới hạn của hàm số khi \( x \to \pm \infty \): \[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2x + 1}{x + 5} \] Chia cả tử và mẫu cho \( x \): \[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2 + \frac{1}{x}}{1 + \frac{5}{x}} \] Khi \( x \to \pm \infty \), các phân số \( \frac{1}{x} \) và \( \frac{5}{x} \) sẽ tiến đến 0: \[ \lim_{x \to \pm \infty} \frac{2 + 0}{1 + 0} = 2 \] Vậy đường tiệm cận ngang là \( y = 2 \). Do đó, \( b = 2 \). 3. Tính giá trị của \( a + 2b \): \[ a + 2b = -5 + 2 \times 2 = -5 + 4 = -1 \] Vậy giá trị của \( a + 2b \) là \(-1\). Câu 4. Để tìm vận tốc tức thời của vật tại thời điểm \( t = 2 \) giây, ta cần tính đạo hàm của hàm số \( h(t) \) để tìm vận tốc tức thời \( v(t) \). Bước 1: Xác định hàm số độ cao \( h(t) \): \[ h(t) = 2 + 24,5t - 4,9t^2 \] Bước 2: Tính đạo hàm của \( h(t) \) để tìm vận tốc tức thời \( v(t) \): \[ v(t) = h'(t) \] Áp dụng công thức đạo hàm: \[ h'(t) = \frac{d}{dt}(2 + 24,5t - 4,9t^2) \] \[ h'(t) = 0 + 24,5 - 2 \cdot 4,9t \] \[ h'(t) = 24,5 - 9,8t \] Bước 3: Thay \( t = 2 \) vào biểu thức \( v(t) \): \[ v(2) = 24,5 - 9,8 \cdot 2 \] \[ v(2) = 24,5 - 19,6 \] \[ v(2) = 4,9 \] Vậy vận tốc tức thời của vật tại thời điểm \( t = 2 \) giây là 4,9 m/s. Câu 5. Trước tiên, ta nhận thấy rằng đáy ABCD là hình bình hành, do đó ta có $\overline{DC} = \overline{AB}$. Mặt khác, ta cũng biết rằng mặt bên SAB là tam giác đều, tức là SA = SB = AB. Bây giờ, ta sẽ tính góc giữa hai vectơ $\overline{DC}$ và $\overline{BS}$. 1. Ta có $\overline{DC} = \overline{AB}$. 2. Ta cần tính góc giữa $\overline{AB}$ và $\overline{BS}$. Ta xét tam giác ABS: - Vì SAB là tam giác đều, nên góc ASB = 60°. - Ta cần tính góc giữa $\overline{AB}$ và $\overline{BS}$, tức là góc giữa $\overline{AB}$ và $\overline{BS}$ trong mặt phẳng SAB. Do đó, góc giữa $\overline{AB}$ và $\overline{BS}$ chính là góc ASB, tức là 60°. Vậy góc giữa hai vectơ $\overline{DC}$ và $\overline{BS}$ là 60°. Đáp số: 60°. Câu 6. Trước tiên, ta xác định tọa độ của điểm treo đèn I(a; b; c). - Chiều dài phòng học là 8 m, chiều rộng là 6 m và chiều cao là 3 m. - Đèn được treo ở chính giữa trần nhà, tức là ở tâm của hình chữ nhật trên trần nhà. Do đó: - Tọa độ x của điểm treo đèn sẽ là $\frac{8}{2} = 4$ m. - Tọa độ y của điểm treo đèn sẽ là $\frac{6}{2} = 3$ m. - Tọa độ z của điểm treo đèn sẽ là 3 m (chiều cao của phòng học). Vậy tọa độ của điểm treo đèn là I(4; 3; 3). Bây giờ, ta tính tổng $a + b + c$: \[ a + b + c = 4 + 3 + 3 = 10 \] Đáp số: $a + b + c = 10$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
hoang

11 giờ trước

Câu 1.
Để tìm giá trị của biểu thức \( A = a + b \), chúng ta cần xác định các điểm cực đại và cực tiểu của hàm số \( f(x) = \frac{x^2 - 4x + 1}{x - 4} \).

Bước 1: Tìm đạo hàm của hàm số \( f(x) \).

\[ f'(x) = \left( \frac{x^2 - 4x + 1}{x - 4} \right)' \]

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved