avatar
level icon
UG1 Ug1

12 giờ trước

Helpppppp meeeeee

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của UG1 Ug1

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

11 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 11. Bất phương trình bậc nhất một ẩn là bất phương trình có dạng \( ax + b > 0 \) hoặc \( ax + b < 0 \), trong đó \( a \) và \( b \) là hằng số và \( a \neq 0 \). Ta sẽ kiểm tra từng lựa chọn: A. \( x - 1 > 3x^2 + 1 \) Phương trình này có \( x^2 \), do đó không phải là bất phương trình bậc nhất một ẩn. B. \( 3x - 1 > 0 \) Phương trình này có dạng \( ax + b > 0 \) với \( a = 3 \) và \( b = -1 \), do đó là bất phương trình bậc nhất một ẩn. C. \( x - \frac{1}{x} < 0 \) Phương trình này có phân thức \( \frac{1}{x} \), do đó không phải là bất phương trình bậc nhất một ẩn. D. \( 0x - 5 < 0 \) Phương trình này có dạng \( ax + b < 0 \) với \( a = 0 \) và \( b = -5 \), nhưng \( a = 0 \) nên không phải là bất phương trình bậc nhất một ẩn. Vậy, đáp án đúng là: B. \( 3x - 1 > 0 \) Câu 12. Câu hỏi: Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn có số đo bằng A. $120^0.$ B. $60^0.$ C. $90^0.$ D. $45^0.$. Câu trả lời: Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn có số đo bằng 90 độ. Lập luận từng bước: - Góc nội tiếp chắn nửa đường tròn là góc có đỉnh nằm trên đường tròn và hai cạnh đi qua hai điểm tận cùng của đường kính. - Theo định lý về góc nội tiếp chắn nửa đường tròn, số đo của góc nội tiếp này bằng một nửa số đo của cung nó chắn. - Vì nửa đường tròn có số đo là 180 độ, nên góc nội tiếp chắn nửa đường tròn sẽ có số đo là $\frac{180^0}{2} = 90^0$. Đáp án đúng là: C. $90^0$. Câu 13. Điều kiện xác định: \( x > 0, y > 0, x \neq y \). Bước 1: Rút gọn từng phân thức trong biểu thức \( A \). Ta có: \[ A = \left( \frac{\sqrt{y}}{x + \sqrt{xy}} + \frac{\sqrt{y}}{x - \sqrt{xy}} \right) : \frac{2\sqrt{y}}{x - y} \] Bước 2: Quy đồng mẫu số của hai phân thức trong ngoặc. Mẫu số chung của \( x + \sqrt{xy} \) và \( x - \sqrt{xy} \) là \( (x + \sqrt{xy})(x - \sqrt{xy}) \). Do đó: \[ \frac{\sqrt{y}}{x + \sqrt{xy}} = \frac{\sqrt{y}(x - \sqrt{xy})}{(x + \sqrt{xy})(x - \sqrt{xy})} = \frac{\sqrt{y}(x - \sqrt{xy})}{x^2 - xy} \] \[ \frac{\sqrt{y}}{x - \sqrt{xy}} = \frac{\sqrt{y}(x + \sqrt{xy})}{(x - \sqrt{xy})(x + \sqrt{xy})} = \frac{\sqrt{y}(x + \sqrt{xy})}{x^2 - xy} \] Bước 3: Cộng hai phân thức đã quy đồng. \[ \frac{\sqrt{y}(x - \sqrt{xy})}{x^2 - xy} + \frac{\sqrt{y}(x + \sqrt{xy})}{x^2 - xy} = \frac{\sqrt{y}(x - \sqrt{xy}) + \sqrt{y}(x + \sqrt{xy})}{x^2 - xy} \] \[ = \frac{\sqrt{y}(x - \sqrt{xy} + x + \sqrt{xy})}{x^2 - xy} \] \[ = \frac{\sqrt{y}(2x)}{x^2 - xy} \] \[ = \frac{2x\sqrt{y}}{x(x - y)} \] \[ = \frac{2\sqrt{y}}{x - y} \] Bước 4: Chia phân thức này cho \( \frac{2\sqrt{y}}{x - y} \). \[ A = \frac{2\sqrt{y}}{x - y} : \frac{2\sqrt{y}}{x - y} \] \[ = \frac{2\sqrt{y}}{x - y} \times \frac{x - y}{2\sqrt{y}} \] \[ = 1 \] Vậy, biểu thức \( A \) rút gọn được là: \[ A = 1 \] Câu 14 1) Giải phương trình: $\frac{4x-3}{x-5}=\frac{29}3$ Điều kiện xác định: $x \neq 5$. Nhân cả hai vế với $(x-5)$: $(4x-3) = \frac{29}{3}(x-5)$ Nhân cả hai vế với 3 để loại bỏ phân số: $3(4x-3) = 29(x-5)$ Mở ngoặc và thu gọn: $12x - 9 = 29x - 145$ Di chuyển các hạng tử liên quan đến $x$ sang một vế và các hằng số sang vế còn lại: $12x - 29x = -145 + 9$ $-17x = -136$ Chia cả hai vế cho -17: $x = 8$ Kiểm tra điều kiện xác định: $x = 8$ thỏa mãn $x \neq 5$. Vậy nghiệm của phương trình là $x = 8$. 2) Giải hệ phương trình: $\left\{\begin{array}lx-y=-3\\5x+3y=1\end{array}\right.$ Ta sẽ sử dụng phương pháp cộng đại số để giải hệ phương trình này. Nhân phương trình đầu tiên với 3: $3(x - y) = 3(-3)$ $3x - 3y = -9$ Bây giờ ta có hệ mới: $\left\{\begin{array}l3x - 3y = -9\\5x + 3y = 1\end{array}\right.$ Cộng hai phương trình này lại: $(3x - 3y) + (5x + 3y) = -9 + 1$ $8x = -8$ Chia cả hai vế cho 8: $x = -1$ Thay $x = -1$ vào phương trình đầu tiên của hệ ban đầu: $-1 - y = -3$ $-y = -3 + 1$ $-y = -2$ Nhân cả hai vế với -1: $y = 2$ Vậy nghiệm của hệ phương trình là $x = -1$, $y = 2$. Câu 15. Gọi giá bán của mỗi chiếc bút là x (nghìn đồng) và giá bán của mỗi quyển vở là y (nghìn đồng). Theo đề bài ta có: 10x + 20y = 230 5x + 15y = 165 Chia cả hai vế của phương trình thứ nhất cho 2, ta được: 5x + 10y = 115 Từ đây ta có: 5x + 10y = 115 5x + 15y = 165 Lấy phương trình thứ hai trừ phương trình thứ nhất, ta được: 5y = 50 y = 10 Thay y = 10 vào phương trình 5x + 10y = 115, ta được: 5x + 10 × 10 = 115 5x + 100 = 115 5x = 15 x = 3 Vậy giá bán của mỗi chiếc bút là 3 nghìn đồng và giá bán của mỗi quyển vở là 10 nghìn đồng. Câu 16. a) Ta có $OA = OB = R = 13 cm$. Vì $OH \perp AB$ nên $AH = HB$. Diện tích tam giác $AOB$ là: \[ S_{AOB} = \frac{1}{2} \times AB \times OH = \frac{1}{2} \times 2 \times AH \times OH = AH \times OH \] Áp dụng định lý Pythagoras trong tam giác vuông $OAH$, ta có: \[ OA^2 = OH^2 + AH^2 \] \[ 13^2 = 5^2 + AH^2 \] \[ 169 = 25 + AH^2 \] \[ AH^2 = 144 \] \[ AH = 12 \text{ cm} \] Do đó diện tích tam giác $AOB$ là: \[ S_{AOB} = 12 \times 5 = 60 \text{ cm}^2 \] b) Ta cần chứng minh $MB$ là tiếp tuyến của đường tròn $(O)$. - Xét tam giác $OAM$ và tam giác $OBM$: + $OA = OB$ (cả hai đều là bán kính của đường tròn) + $OM$ chung + $\angle OMA = \angle OMB = 90^\circ$ (vì $MA$ là tiếp tuyến tại $A$) Do đó, tam giác $OAM$ và tam giác $OBM$ bằng nhau theo trường hợp "cạnh huyền - cạnh góc vuông". Từ đó suy ra $\angle OBM = \angle OAM = 90^\circ$. Vậy $MB$ vuông góc với bán kính $OB$ tại điểm $B$, do đó $MB$ là tiếp tuyến của đường tròn $(O)$.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
tuanaso1

11 giờ trước

C16

a) Áp dụng Pytago vào $\triangle A O H$ ta có:

$
\begin{aligned}
& A H^2=A O^2-O H^2=13^2-5^2=169-25=144 \\
\Rightarrow & A H=\sqrt{144}=12(\mathrm{~cm})
\end{aligned}
$
Áp dụng Pytago vào $\triangle B O H$ ta có:

$
\begin{aligned}
& B H^2=B O^2-O H^2=13^2-5^2=144 \\
\Rightarrow & B H=\sqrt{144}=12(\mathrm{~cm})
\end{aligned}
$
Ta có: $A B=A H+B H=12+12=24(\mathrm{~cm})$
Vậy $S_{\triangle A O B}=\frac{1}{2} \cdot O H \cdot A B=\frac{1}{2} \cdot 5 \cdot 24=60\left(\mathrm{~cm}^2\right)$

b) Do $O A=O B \Rightarrow \triangle A O B$ cân tại $O$

Lại có $O H$ vừa là đường cao vừa là đường trung tuyến
$\Rightarrow O H$ đồng thời là phân giác của $\widehat{A O B}$

$
\Rightarrow \widehat{O_1}=\widehat{O_2}
$
Xét $\triangle A O M$ và $\triangle B O M$ có:

$
\begin{aligned}
& O A=O B \\
& \widehat{O_1}=\widehat{O_2}
\end{aligned}
$

$O M$ chung

$
\begin{aligned}
& \Rightarrow \triangle A O M=\Delta B O M(c-g-c) \\
& \Rightarrow \widehat{O A M}=\widehat{O B M}
\end{aligned}
$
Mà $\widehat{O A M}=90^{\circ}$ (do $M A$ là tiếp tuyến)

$
\begin{aligned}
& \Rightarrow \widehat{O B M}=90^{\circ} \\
& \Rightarrow B O \perp B M \text { mà } B \in(O)
\end{aligned}
$
Vậy $B M$ là tiếp tuyến của $(O)$

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved