Giải giup em

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của Hoàng Long

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

12 giờ trước

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 6: Để kiểm tra từng mệnh đề, chúng ta sẽ phân tích từng phần một cách chi tiết. A. Bốn vectơ $\overrightarrow{AA'}, \overrightarrow{BB'}, \overrightarrow{CC'}, \overrightarrow{DD'}$ bằng nhau: - Vì ABCD.A'B'C'D' là hình hộp, nên các cạnh AA', BB', CC', DD' đều song song và bằng nhau. Do đó, các vectơ $\overrightarrow{AA'}, \overrightarrow{BB'}, \overrightarrow{CC'}, \overrightarrow{DD'}$ cũng bằng nhau. Mệnh đề này đúng. B. Vectơ $\overrightarrow{MN}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng phương: - M và N lần lượt là trung điểm của A'D' và D'C'. Do đó, MN là đường trung bình của tam giác A'D'C', và MN song song với AC. Vậy $\overrightarrow{MN}$ và $\overrightarrow{AC}$ cùng phương. Mệnh đề này đúng. C. $\overrightarrow{DA} + \overrightarrow{DC} + \overrightarrow{DD} = \overrightarrow{DB}$: - Ta có $\overrightarrow{DA} + \overrightarrow{DC} = \overrightarrow{DB}$ vì DB là đường chéo của hình bình hành ABCD. Thêm vào đó, $\overrightarrow{DD} = \overrightarrow{0}$ (vectơ không). Do đó, $\overrightarrow{DA} + \overrightarrow{DC} + \overrightarrow{DD} = \overrightarrow{DB}$. Mệnh đề này đúng. D. $\overrightarrow{PQ} + \overrightarrow{QG} + \overrightarrow{DG} = \overrightarrow{AC}$: - P và Q lần lượt là trung điểm của AA' và DD'. Do đó, PQ là đường trung bình của tam giác ADD', và PQ song song với AD. - G là điểm nằm trên C' sao cho C' = 4CG, tức là G chia đoạn C'C thành tỉ số 1:3. - Ta thấy rằng $\overrightarrow{PQ}$ không song song với $\overrightarrow{AC}$, và $\overrightarrow{QG}$ cũng không song song với $\overrightarrow{AC}$. Do đó, tổng $\overrightarrow{PQ} + \overrightarrow{QG} + \overrightarrow{DG}$ không thể bằng $\overrightarrow{AC}$. Mệnh đề này sai. Vậy mệnh đề sai là: D. $\overrightarrow{PQ} + \overrightarrow{QG} + \overrightarrow{DG} = \overrightarrow{AC}$. Câu 7: Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là sự chênh lệch giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong dãy số liệu. Trong mẫu số liệu này: - Giá trị lớn nhất thuộc khoảng [8;10), ta lấy giá trị lớn nhất của khoảng này là 10. - Giá trị nhỏ nhất thuộc khoảng [2;4), ta lấy giá trị nhỏ nhất của khoảng này là 2. Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: 10 - 2 = 8 Vậy đáp án đúng là B. 8. Câu 8: Để tính phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm, chúng ta thực hiện các bước sau: 1. Tính trung bình cộng: - Tính trung tâm của mỗi khoảng thời gian. - Nhân trung tâm của mỗi khoảng với số lượng học sinh tương ứng. - Cộng tất cả các giá trị này lại và chia cho tổng số học sinh. 2. Tính phương sai: - Tính bình phương của hiệu giữa mỗi trung tâm khoảng thời gian và trung bình cộng. - Nhân kết quả này với số lượng học sinh tương ứng. - Cộng tất cả các giá trị này lại và chia cho tổng số học sinh. Bây giờ, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. Bước 1: Tính trung bình cộng | Khoảng thời gian | Trung tâm khoảng | Số học sinh | Trung tâm Số học sinh | |-----------------|------------------|-------------|------------------------| | [12,5;14,5) | 13,5 | 9 | 13,5 9 = 121,5 | | [14,5;16,5) | 15,5 | 13 | 15,5 13 = 201,5 | | [16,5;18,5) | 17,5 | 17 | 17,5 17 = 297,5 | | [18,5;20,5) | 19,5 | 9 | 19,5 9 = 175,5 | | [20,5;22,5) | 21,5 | 4 | 21,5 4 = 86 | Tổng số học sinh: \(9 + 13 + 17 + 9 + 4 = 52\) Trung bình cộng: \[ \bar{x} = \frac{121,5 + 201,5 + 297,5 + 175,5 + 86}{52} = \frac{882,5}{52} \approx 16,97 \] Bước 2: Tính phương sai | Khoảng thời gian | Trung tâm khoảng | Số học sinh | Hiệu với trung bình | Bình phương hiệu | Số học sinh Bình phương hiệu | |-----------------|------------------|-------------|---------------------|------------------|--------------------------------| | [12,5;14,5) | 13,5 | 9 | 13,5 - 16,97 = -3,47 | (-3,47)^2 = 12,04 | 12,04 9 = 108,36 | | [14,5;16,5) | 15,5 | 13 | 15,5 - 16,97 = -1,47 | (-1,47)^2 = 2,16 | 2,16 13 = 28,08 | | [16,5;18,5) | 17,5 | 17 | 17,5 - 16,97 = 0,53 | (0,53)^2 = 0,28 | 0,28 17 = 4,76 | | [18,5;20,5) | 19,5 | 9 | 19,5 - 16,97 = 2,53 | (2,53)^2 = 6,40 | 6,40 9 = 57,60 | | [20,5;22,5) | 21,5 | 4 | 21,5 - 16,97 = 4,53 | (4,53)^2 = 20,52 | 20,52 4 = 82,08 | Phương sai: \[ s^2 = \frac{108,36 + 28,08 + 4,76 + 57,60 + 82,08}{52} = \frac{279,88}{52} \approx 5,38 \] Vậy phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm là khoảng 5,38. Lấy gần đúng đến hàng phần mười, ta có phương sai là 5,4. Đáp án đúng là: B. 5,4. Câu 9: Để xác định các đường tiệm cận của đồ thị hàm số \( y = x + 1 + \frac{x}{x^2 + 1} \), chúng ta sẽ kiểm tra từng loại tiệm cận: tiệm cận đứng, tiệm cận ngang và tiệm cận xiên. Kiểm tra tiệm cận đứng: Tiệm cận đứng xuất hiện khi \( x \) tiến đến một giá trị làm mẫu số bằng 0. Ta xét mẫu số của phân thức \( \frac{x}{x^2 + 1} \): \[ x^2 + 1 = 0 \] \[ x^2 = -1 \] Phương trình này vô nghiệm vì \( x^2 \) luôn dương hoặc bằng 0, không thể bằng -1. Do đó, hàm số không có tiệm cận đứng. Kiểm tra tiệm cận ngang: Tiệm cận ngang xuất hiện khi \( y \) tiến đến một giá trị cố định khi \( x \) tiến đến vô cùng hoặc âm vô cùng. Ta tính giới hạn của hàm số khi \( x \) tiến đến vô cùng: \[ \lim_{x \to \infty} \left( x + 1 + \frac{x}{x^2 + 1} \right) \] Ta chia cả tử và mẫu của phân thức \( \frac{x}{x^2 + 1} \) cho \( x^2 \): \[ \frac{x}{x^2 + 1} = \frac{\frac{x}{x^2}}{\frac{x^2}{x^2} + \frac{1}{x^2}} = \frac{\frac{1}{x}}{1 + \frac{1}{x^2}} \] Khi \( x \to \infty \), \( \frac{1}{x} \to 0 \) và \( \frac{1}{x^2} \to 0 \). Do đó: \[ \lim_{x \to \infty} \frac{x}{x^2 + 1} = \lim_{x \to \infty} \frac{\frac{1}{x}}{1 + \frac{1}{x^2}} = \frac{0}{1 + 0} = 0 \] Vậy: \[ \lim_{x \to \infty} \left( x + 1 + \frac{x}{x^2 + 1} \right) = \lim_{x \to \infty} (x + 1 + 0) = \infty \] Hàm số không có tiệm cận ngang. Kiểm tra tiệm cận xiên: Tiệm cận xiên xuất hiện khi \( y \) tiến đến một đường thẳng \( y = ax + b \) khi \( x \) tiến đến vô cùng hoặc âm vô cùng. Ta tính giới hạn của \( \frac{y}{x} \) và \( y - ax \): 1. Tính \( \lim_{x \to \infty} \frac{y}{x} \): \[ \lim_{x \to \infty} \frac{y}{x} = \lim_{x \to \infty} \frac{x + 1 + \frac{x}{x^2 + 1}}{x} = \lim_{x \to \infty} \left( 1 + \frac{1}{x} + \frac{\frac{x}{x^2 + 1}}{x} \right) \] \[ = \lim_{x \to \infty} \left( 1 + \frac{1}{x} + \frac{1}{x^2 + 1} \right) = 1 + 0 + 0 = 1 \] 2. Tính \( \lim_{x \to \infty} (y - x) \): \[ \lim_{x \to \infty} (y - x) = \lim_{x \to \infty} \left( x + 1 + \frac{x}{x^2 + 1} - x \right) = \lim_{x \to \infty} \left( 1 + \frac{x}{x^2 + 1} \right) \] \[ = 1 + 0 = 1 \] Vậy, hàm số có tiệm cận xiên là \( y = x + 1 \). Kết luận: Mệnh đề đúng là: C. Đồ thị hàm số có đường tiệm cận xiên là \( y = x + 1 \). Câu 10: Để tìm tọa độ chân đường cao kẻ từ B của tam giác ABC, ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng (ABC): - Vectơ $\overrightarrow{AB} = (3-1, 2-0, 1-1) = (2, 2, 0)$ - Vectơ $\overrightarrow{BC} = (1-3, 2-2, 1-1) = (-2, 0, 0)$ Mặt phẳng (ABC) có vectơ pháp tuyến $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$ vì $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ nằm trên cùng một mặt phẳng và song song với trục Oy. 2. Phương trình đường thẳng qua B và vuông góc với mặt phẳng (ABC): - Đường thẳng này sẽ có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{n} = (0, 0, 1)$. - Phương trình tham số của đường thẳng này là: \[ \begin{cases} x = 3 \\ y = 2 \\ z = 1 + t \end{cases} \] 3. Tìm giao điểm của đường thẳng này với đường thẳng AC: - Đường thẳng AC có vectơ chỉ phương là $\overrightarrow{AC} = (1-1, 2-0, 1-1) = (0, 2, 0)$. - Phương trình tham số của đường thẳng AC là: \[ \begin{cases} x = 1 \\ y = 0 + 2s \\ z = 1 \end{cases} \] 4. Tìm tọa độ giao điểm: - Để tìm giao điểm, ta giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} 3 = 1 \\ 2 = 0 + 2s \\ 1 + t = 1 \end{cases} \] - Từ phương trình thứ hai, ta có $2 = 2s \Rightarrow s = 1$. - Từ phương trình thứ ba, ta có $1 + t = 1 \Rightarrow t = 0$. Do đó, tọa độ giao điểm là $(1, 1, 1)$. Vậy tọa độ chân đường cao kẻ từ B của tam giác ABC là $(1, 1, 1)$. Đáp án đúng là: C. (1;1;1). Câu 11: Để tính $|\overrightarrow a + \overrightarrow b|$, ta sử dụng công thức tính độ dài vectơ tổng của hai vectơ: \[ |\overrightarrow a + \overrightarrow b|^2 = |\overrightarrow a|^2 + |\overrightarrow b|^2 + 2(\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b) \] Ta đã biết: - $|\overrightarrow a| = 5$ - $|\overrightarrow b| = \sqrt{5}$ - $\overrightarrow a \cdot \overrightarrow b = 3$ Thay các giá trị này vào công thức trên: \[ |\overrightarrow a + \overrightarrow b|^2 = 5^2 + (\sqrt{5})^2 + 2 \times 3 \] Tính toán từng phần: \[ 5^2 = 25 \] \[ (\sqrt{5})^2 = 5 \] \[ 2 \times 3 = 6 \] Cộng lại: \[ |\overrightarrow a + \overrightarrow b|^2 = 25 + 5 + 6 = 36 \] Do đó: \[ |\overrightarrow a + \overrightarrow b| = \sqrt{36} = 6 \] Vậy đáp án đúng là: C. 6 Câu 12: Để tìm tọa độ giao điểm của đường thẳng AB và mặt phẳng tọa độ (Oxy), ta thực hiện các bước sau: 1. Tìm phương trình tham số của đường thẳng AB: - Điểm A có tọa độ $(1, 0, 3)$. - Điểm B có tọa độ $(x-3, 6)$. Vector $\overrightarrow{AB} = (x-3 - 1, 6 - 0, 0 - 3) = (x-4, 6, -3)$. Phương trình tham số của đường thẳng AB: \[ \begin{cases} x = 1 + t(x-4) \\ y = 0 + 6t \\ z = 3 - 3t \end{cases} \] 2. Tìm giao điểm của đường thẳng AB với mặt phẳng (Oxy): Mặt phẳng (Oxy) có phương trình $z = 0$. Thay vào phương trình tham số của đường thẳng AB: \[ 3 - 3t = 0 \implies t = 1 \] 3. Thay giá trị $t = 1$ vào phương trình tham số để tìm tọa độ giao điểm: \[ \begin{cases} x = 1 + 1(x-4) = 1 + x - 4 = x - 3 \\ y = 6 \cdot 1 = 6 \\ z = 3 - 3 \cdot 1 = 0 \end{cases} \] Do đó, tọa độ giao điểm là $(x-3, 6, 0)$. 4. Kiểm tra lại các đáp án: - Đáp án A: $(1, 0, 0)$ - Đáp án B: $(-1, 3, 0)$ - Đáp án C: $(2, 1, 0)$ - Đáp án D: $(-1, 3, 3)$ Ta thấy rằng tọa độ giao điểm $(x-3, 6, 0)$ không khớp với bất kỳ đáp án nào trong các đáp án đã cho. Điều này có thể do lỗi trong việc đặt tọa độ của điểm B hoặc do lỗi trong các đáp án đã cho. Do đó, cần kiểm tra lại đề bài và các đáp án đã cho để đảm bảo tính chính xác.
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
5.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
natran16

12 giờ trước

Câu 7.
Khoảng biến thiên của mẫu số liệu là: $\displaystyle 10-2=8$
Chọn đáp án B.
Câu 11.
Ta có: $\displaystyle ( |\vec{a} +\vec{b} |)^{2} =|\vec{a} |^{2} +|\vec{b} |^{2} +2.\vec{a} .\vec{b} =5^{2} +\left(\sqrt{5}\right)^{2} +2.3=36$
$\displaystyle \Rightarrow |\vec{a} +\vec{b} |=\sqrt{36} =6$
Chọn đáp án C.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved