giup em voi

rotate image
thumb up 0
thumb down
Trả lời câu hỏi của tramm haa

Làm sao để có câu trả lời hay nhất?

  • Luôn có GIẢI THÍCH các bước giải
  • Không copy câu trả lời của Timi
  • Không sao chép trên mạng
  • Không spam câu trả lời để nhận điểm
  • Spam sẽ bị khóa tài khoản
CÂU TRẢ LỜI
avatar
Timi

25/12/2024

Trợ lý học tập AI - Câu trả lời này chỉ mang tính tham khảo
Câu 1. Phương trình $x^2 - 4x + 4 = 0$ có dạng $ax^2 + bx + c = 0$, với $a = 1$, $b = -4$, và $c = 4$. Ta sẽ sử dụng công thức nghiệm của phương trình bậc hai để tìm nghiệm của phương trình này. Công thức nghiệm của phương trình bậc hai là: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Áp dụng vào phương trình $x^2 - 4x + 4 = 0$: \[ x = \frac{-(-4) \pm \sqrt{(-4)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 4}}{2 \cdot 1} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{16 - 16}}{2} \] \[ x = \frac{4 \pm \sqrt{0}}{2} \] \[ x = \frac{4 \pm 0}{2} \] \[ x = \frac{4}{2} \] \[ x = 2 \] Vậy phương trình $x^2 - 4x + 4 = 0$ có nghiệm kép là $x_1 = x_2 = 2$. Đáp án đúng là: B. $x_1 = x_2 = 2$ Câu 2. Để giải hệ phương trình $\left\{\begin{array}lx-2y=1\\x+y=4\end{array}\right.$, ta thực hiện các bước sau: Bước 1: Giải phương trình thứ hai để tìm giá trị của $x$ theo $y$: \[ x = 4 - y \] Bước 2: Thay giá trị của $x$ vào phương trình thứ nhất: \[ (4 - y) - 2y = 1 \] \[ 4 - y - 2y = 1 \] \[ 4 - 3y = 1 \] Bước 3: Giải phương trình này để tìm giá trị của $y$: \[ 4 - 3y = 1 \] \[ -3y = 1 - 4 \] \[ -3y = -3 \] \[ y = 1 \] Bước 4: Thay giá trị của $y$ vào phương trình $x = 4 - y$ để tìm giá trị của $x$: \[ x = 4 - 1 \] \[ x = 3 \] Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(3, 1)$. Đáp án đúng là: A. $(3, 1)$ Câu 3. Để $\sqrt{x-2023}$ có nghĩa, ta cần điều kiện $x - 2023 \geq 0$. Từ đó suy ra $x \geq 2023$. Vậy đáp án đúng là: C. $x \geq 2023$. Câu 4. Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng bước một. Bước 1: Tính giá trị của $\sqrt[3]{27}$. $\sqrt[3]{27} = 3$ vì $3^3 = 27$. Bước 2: Tính giá trị của $\sqrt{11-6\sqrt2}$. Ta nhận thấy rằng $11 - 6\sqrt{2}$ có thể được viết dưới dạng $(a - b)^2$, với $a$ và $b$ là các số thực. Ta thử tìm $a$ và $b$ sao cho: $(a - b)^2 = a^2 - 2ab + b^2 = 11 - 6\sqrt{2}$. Ta có thể nhận thấy rằng $a = 3$ và $b = \sqrt{2}$ thỏa mãn: $(3 - \sqrt{2})^2 = 3^2 - 2 \cdot 3 \cdot \sqrt{2} + (\sqrt{2})^2 = 9 - 6\sqrt{2} + 2 = 11 - 6\sqrt{2}$. Do đó, $\sqrt{11 - 6\sqrt{2}} = 3 - \sqrt{2}$. Bước 3: Thay các giá trị đã tìm được vào biểu thức ban đầu. $\sqrt[3]{27} - \sqrt{11 - 6\sqrt{2}} = 3 - (3 - \sqrt{2}) = 3 - 3 + \sqrt{2} = \sqrt{2}$. Vậy giá trị của biểu thức là $\sqrt{2}$. Đáp án đúng là: A. $\sqrt{2}$. Câu 5. Để xác định điểm $A(-2;-1)$ thuộc đồ thị của hàm số nào, ta sẽ thay tọa độ của điểm $A$ vào từng phương án để kiểm tra. A. $y = \frac{x^2}{4}$: - Thay $x = -2$: \[ y = \frac{(-2)^2}{4} = \frac{4}{4} = 1 \] - Kết quả là $y = 1$, không đúng với tọa độ của điểm $A(-2;-1)$. B. $y = \frac{-x^2}{2}$: - Thay $x = -2$: \[ y = \frac{-(-2)^2}{2} = \frac{-4}{2} = -2 \] - Kết quả là $y = -2$, không đúng với tọa độ của điểm $A(-2;-1)$. C. $y = \frac{-x^2}{4}$: - Thay $x = -2$: \[ y = \frac{-(-2)^2}{4} = \frac{-4}{4} = -1 \] - Kết quả là $y = -1$, đúng với tọa độ của điểm $A(-2;-1)$. D. $y = \frac{x^2}{2}$: - Thay $x = -2$: \[ y = \frac{(-2)^2}{2} = \frac{4}{2} = 2 \] - Kết quả là $y = 2$, không đúng với tọa độ của điểm $A(-2;-1)$. Vậy điểm $A(-2;-1)$ thuộc đồ thị của hàm số $y = \frac{-x^2}{4}$. Đáp án đúng là: C. $y = \frac{-x^2}{4}$. Câu 6. Để xác định mối quan hệ giữa đường parabol $(P):~y=x^2$ và đường thẳng $(d):~y=2x+3$, ta cần tìm các điểm chung của chúng. Bước 1: Xác định các điểm chung của $(P)$ và $(d)$ bằng cách giải hệ phương trình: \[ \begin{cases} y = x^2 \\ y = 2x + 3 \end{cases} \] Bước 2: Thay $y$ từ phương trình $(d)$ vào phương trình $(P)$: \[ x^2 = 2x + 3 \] Bước 3: Chuyển tất cả các hạng tử sang một vế để tạo thành phương trình bậc hai: \[ x^2 - 2x - 3 = 0 \] Bước 4: Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm: \[ x = \frac{-b \pm \sqrt{b^2 - 4ac}}{2a} \] Ở đây, $a = 1$, $b = -2$, và $c = -3$. Ta có: \[ x = \frac{2 \pm \sqrt{(-2)^2 - 4 \cdot 1 \cdot (-3)}}{2 \cdot 1} = \frac{2 \pm \sqrt{4 + 12}}{2} = \frac{2 \pm \sqrt{16}}{2} = \frac{2 \pm 4}{2} \] Bước 5: Tính các nghiệm: \[ x_1 = \frac{2 + 4}{2} = 3 \] \[ x_2 = \frac{2 - 4}{2} = -1 \] Bước 6: Tìm các giá trị của $y$ tương ứng với các giá trị của $x$: - Khi $x = 3$, thay vào phương trình $(d)$: \[ y = 2(3) + 3 = 9 \] - Khi $x = -1$, thay vào phương trình $(d)$: \[ y = 2(-1) + 3 = 1 \] Vậy, hai điểm chung của $(P)$ và $(d)$ là $(3, 9)$ và $(-1, 1)$. Kết luận: Đường thẳng $(d)$ cắt đường parabol $(P)$ tại hai điểm phân biệt. Do đó, khẳng định đúng là: D. (P) và (d) cắt nhau tại hai điểm phân biệt. Câu 7. Để tìm độ dài đường trung tuyến \( AM \) của tam giác \( ABC \) vuông tại \( A \), ta thực hiện các bước sau: 1. Tính độ dài cạnh huyền \( BC \): - Tam giác \( ABC \) là tam giác vuông tại \( A \), nên theo định lý Pythagoras: \[ BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{6^2 + 8^2} = \sqrt{36 + 64} = \sqrt{100} = 10 \text{ cm} \] 2. Áp dụng công thức tính đường trung tuyến trong tam giác vuông: - Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền. Do đó: \[ AM = \frac{BC}{2} = \frac{10}{2} = 5 \text{ cm} \] Vậy độ dài đường trung tuyến \( AM \) là \( 5 \text{ cm} \). Đáp án đúng là: C. \( AM = 5 \text{ cm} \) Câu 8. Trước tiên, ta cần xác định các góc và cạnh của tam giác ABC. Ta biết rằng tam giác ABC là tam giác vuông tại A, và góc C bằng $40^0$. Do đó, góc B sẽ là $90^0 - 40^0 = 50^0$. Bây giờ, ta sẽ sử dụng các công thức lượng giác để tìm độ dài cạnh AB. - Trong tam giác vuông, tỉ số giữa cạnh kề và cạnh huyền là cosin của góc đối diện với cạnh kề đó. - Trong tam giác ABC, cạnh AB là cạnh kề với góc C, và cạnh BC là cạnh huyền. Do đó, ta có: \[ \cos(40^0) = \frac{AB}{BC} \] Từ đây, ta suy ra: \[ AB = BC \cdot \cos(40^0) \] Vậy đáp án đúng là: C. $AB = BC \cdot \cos(40^0)$ Câu 9. Để tính diện tích bề mặt của quả bóng thám không có dạng hình cầu, ta sử dụng công thức tính diện tích bề mặt của hình cầu: \[ S = 4 \pi r^2 \] Trong đó: - \( r \) là bán kính của hình cầu. - \( \pi \) là hằng số Pi, ở đây ta lấy \( \pi = 3.14 \). Bán kính của quả bóng thám không là 10 cm. Thay các giá trị vào công thức: \[ S = 4 \times 3.14 \times 10^2 \] \[ S = 4 \times 3.14 \times 100 \] \[ S = 4 \times 314 \] \[ S = 1256 \text{ cm}^2 \] Vậy diện tích bề mặt của quả bóng thám không là 1256 cm². Đáp án đúng là: B. 1256 cm² Câu 10. Tần số xuất hiện mặt ba chấm là 9. Đáp án đúng là: B. 9
Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
1.0/5 (1 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận
avatar
level icon
ngan-cutedao

25/12/2024

Câu 9: 

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
0/5 (0 đánh giá)
thumb up 0
thumb down
0 bình luận
Bình luận

Nếu bạn muốn hỏi bài tập

Các câu hỏi của bạn luôn được giải đáp dưới 10 phút

Ảnh ads

CÂU HỎI LIÊN QUAN

FQA.vn Nền tảng kết nối cộng đồng hỗ trợ giải bài tập học sinh trong khối K12. Sản phẩm được phát triển bởi CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ GIA ĐÌNH (FTECH CO., LTD)
Điện thoại: 1900636019 Email: info@fqa.vn
Location Địa chỉ: Số 21 Ngõ Giếng, Phố Đông Các, Phường Ô Chợ Dừa, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Tải ứng dụng FQA
Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Nguyễn Tuấn Quang Giấy phép thiết lập MXH số 07/GP-BTTTT do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 05/01/2024
Copyright © 2023 fqa.vn All Rights Reserved